Cách tối ưu Google Map chuẩn SEO chỉ trong 30 phút
Hướng dẫn tối ưu Google Map chỉ trong 30 phút – Muốn tối ưu Google map thì đầu tiên hãy tối ưu Google My Business. Google My Business là một công cụ miễn phí cho phép chủ sở hữu doanh nghiệp tạo, quản lý và tối ưu hóa Hồ sơ doanh nghiệp (Google My Business) trên Google của họ. Công cụ này tồn tại để giúp các doanh nghiệp thu hút khách hàng mới từ Google Search và Google Map. Lưu ý: Trong thời gian này Google đang quét các MAP giả, nên nếu MAP của bạn không phải là doanh nghiệp thật và đã lâu không hoạt động thì không nên chỉnh sửa nhé. Dưới đây là một số lợi ích có thật khi bạn xác nhận quyền sở hữu và tối ưu hóa Hồ sơ doanh nghiệp của mình trên Google: Cải thiện thứ hạng: Google hiển thị Hồ sơ doanh nghiệp (Google My Business) trong kết quả cho các tìm kiếm địa phương và hồ sơ được tối ưu hóa tốt có khả năng hiển thị cao hơn trong danh sách. Tăng cường sự hiện diện, tìm kiếm khách hàng tốt hơn: Việc cung cấp thông tin hữu ích và xác thực từ doanh nghiệp của bạn trên Google My Business sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm bạn trên các công cụ tìm kiếm. Dưới đây là cách tối ưu hóa Hồ sơ doanh nghiệp của bạn thông qua Google My Business chỉ trong 30 phút 1. Tạo hoặc đăng ký Google My Business Điều đầu tiên bạn phải hiểu Google Business Profiles và Google My Business là khác nhau: Google Business Profile: Là những thông tin hiển thị trên Google Map khi bạn search từ khóa trùng với tên doanh nghiệp hay dịch vụ. Google Business Profile sẽ hiển thị trong kết quả tìm kiếm của Google trên PC, Mobile cũng như trong Google Maps. Google My Business: Một công cụ miễn phí để quản lý Hồ sơ doanh nghiệp trên Google cho bạn. Trước khi có thể tối ưu hóa bất kỳ thứ gì, trước tiên bạn cần tạo hoặc xác nhận Hồ sơ doanh nghiệp trên Google của mình thông qua Google My Business. Để làm điều đó, hãy truy cập vào link dưới, tiếp tục click Quản lý ngay và đăng nhập vào tài khoản Google của bạn. Link truy cập: https://www.google.com/business/ Nếu bạn đã xác nhận thành công Google My Business của mình, bạn sẽ thấy trang tổng quan quản lý. Theo Google, tên doanh nghiệp của bạn khi khai báo phải là tên doanh nghiệp của bạn, không phải là một phiên bản “được tối ưu hóa” với một loạt các từ khóa. Tuy nhiên bạn có thể kết hợp tên doanh nghiệp + từ khóa hoặc tên doanh nghiệp + từ khóa. Google nêu rõ trong nguyên tắc của họ rằng nếu bạn spam quá nhiều từ khóa trên Google My Business, hồ sơ của bạn có thể bị tạm ngưng: Tên của bạn trên hồ sơ doanh nghiệp phải phản ánh đúng theo tên doanh nghiệp trong thế giới thật. Phải đồng nhất thông tin với doanh nghiệp thật như: Địa chỉ doanh nghiệp, website doanh nghiệp, số điện thoại liên hệ, Email… Việc đưa thông tin không cần thiết vào tên doanh nghiệp của bạn là không được phép và có thể dẫn đến việc danh sách của bạn bị tạm ngưng. 2. Thiết lập Category (Danh mục doanh nghiệp) trên Google My Business Danh mục mô tả doanh nghiệp của bạn là gì, không phải doanh nghiệp kinh doanh hoặc bán gì. Bạn nên chọn danh mục mô tả đúng nhất về tổng thể doanh nghiệp của bạn, không phải sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Ví dụ bên mình là Dịch vụ SEO, nhưng trong phần Category lại không có, nên mình chọn là: Cơ quan quảng cáo. Công ty truyền thông. Lưu ý: Bạn nên chọn trong quá trình tạo và xác minh MAP, nếu bạn là MAP thật thì có thể thay đổi sau. Nhưng với những bạn làm MAP ảo thì nên thay đổi trong quá trình tạo. =====> Lời khuyên của mình là Category càng cụ thể thì càng tốt. Theo bạn Category có ảnh hưởng đến việc SEO MAP không? Chắc chắn là có. Nếu bạn tìm kiếm với từ khóa liên quan đến một lĩnh vực trong Category, thì Google sẽ dựa vào Category để hiển thị MAP. 3. Chọn loại hình kinh doanh trên Google My Business Về cơ bản, Google chia doanh nghiệp thành ba loại. Doanh nghiệp có cửa hàng và chỉ phục vụ khách hàng tại địa điểm doanh nghiệp của họ. Ví dụ: tiệm làm tóc, quán cà phê, quán bar, cửa hàng, v.v. Các doanh nghiệp có thể ghé thăm hoặc phục vụ tận nhà cho khách hàng, nhưng không phục vụ tại địa chỉ doanh nghiệp của họ. Ví dụ: thợ sửa ống nước, dịch vụ dọn dẹp, tiệm làm tóc di động, v.v. Các doanh nghiệp vừa phục vụ khách hàng tại địa điểm của doanh nghiệp, vừa có thể phục vụ tại nhà cho khách hàng. Nếu bạn thuộc loại 1: Hãy đặt địa chỉ của bạn và để trống mục khu vực kinh doanh. Thực hiện việc này trong tab Thông tin. Nếu bạn thuộc loại 2: Hãy đặt những khu vực mà bạn muốn vào mục khu vực kinh doanh. Bạn có thể thêm 20 địa điểm, nhưng đừng nghĩ đến hy vọng hiển thị cho nhiều tìm kiếm hơn, nhiều địa điểm hơn. Google nói rằng: “Ranh giới của các khu vực kinh doanh không được kéo dài hơn khoảng 2 giờ lái xe từ nơi doanh nghiệp của bạn đặt trụ sở”. 4. Thêm giờ làm việc trên Google My Business Hãy thêm giờ làm việc của doanh nghiệp của bạn trên Google My Business. Để thêm giờ của bạn, đi tới Trang tổng quan> Thông tin> Thêm giờ. Đánh dấu những ngày bạn mở cửa như hình dưới. 5. Thêm thông tin liên hệ vào Google My Business Hầu hết các doanh nghiệp sẽ muốn thêm cả trang web và số điện thoại của họ, bạn có thể thực hiện thao tác này trên tab “Thông tin”. 6. Thêm hình ảnh vào Google My Business Google có khá nhiều hướng dẫn về việc thêm hình ảnh doanh nghiệp trên Google My Business, nhưng đây là những điều cơ bản: Thêm logo của doanh nghiệp. Thêm banner doanh nghiệp. Thêm ít nhất 3 hình ảnh phía ngoài của doanh nghiệp. Thêm ít nhất 3 hình ảnh nội thất phía trong cửa hàng của doanh nghiệp. Thêm ít nhất 3 hình ảnh về sản phẩm Thêm ít nhất 3 hình ảnh về việc đang làm nhóm của nhân viên trong công ty bạn. Bạn cần phải tìm hiểu cách thiết lập để SEO hình ảnh trên Google Map cũng như trên Google Search. Hãy đọc bài dưới để tìm hiểu về SEO hình ảnh trên Google. Bài viết nên đọc: SEO Hình ảnh – Kiếm trafic mà không cần phải trả tiền (Đúc rút từ kinh nghiệm SEO của mình + Blog ahref) 7. Thêm sản phẩm và dịch vụ Google cung cấp cho bạn các tùy chọn cho phép thêm các sản phẩm và dịch vụ vào Google Map của bạn. Thêm sản phẩm sẽ giúp cho google map của bạn hiển thị cao hơn và nhiều hơn khi người dùng tìm đúng những từ khóa liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của bạn. Ví dụ: Google MAP của một đơn vị du lịch đã liệt kê tất cả các tour của họ ở dạng sản phẩm: Hãy phân loại sản phẩm theo chuyên mục như website bán hàng của bạn. Thông tin sản phẩm/dịch vụ sẽ bao gồm tên. giá, mô tả, liên kế đến trang sản phẩm. Hãy sao chép và dán các mô tả và chi tiết từ trang web của bạn để tăng tốc quá trình này. Việc này không có hại gì và Không được tính là duplicate content với sản phẩm/dịch vụ của website. 8. Thêm đánh giá vào Google Map Như bạn đã biết, những review tốt thường đem lại tín hiệu rất tốt cho Google MAP, và thứ hạng của MAP khi người dùng tìm kiếm từ khóa có liên quan đến địa điểm. Nhưng, có điều quan trọng có thể bạn chưa biết, đó chính là nội dung review có thể ảnh hưởng đến xếp hạng MAP của bạn. Hãy chèn keyword vào những đánh giá 5* do bạn tự tạo ra hoặc chèn keyword vào những câu trả lời bạn phản hồi lại khi người khác đánh giá trên Google Map. 8. Đăng bài viết thường xuyên trên Google Map Bài đăng cho phép bạn chia sẻ các cập nhật, ưu đãi và sự kiện liên quan đến doanh nghiệp của bạn. Hãy coi những cập nhật này như những STT của bạn trên Facebook, hãy nhẹ nhàng thêm từ khóa vào khi tiến hành đăng bài. Trong quá trình làm Google Map, mình đã test và thấy Google đã dựa vào những từ khóa có trên những bài viết thường xuyên của Google Map để xếp hạng SEO MAP. Vừa đem lại backlink cho website, vừa có thể SEO MAP, thật sự rất lợi ích. Một số mẹo khi viết bài trên Google Map: Sử dụng những bức ảnh đẹp nhất có thể Title chứa từ ngữ có cảm xúc mạnh, để người dùng click vào. Nội dung chính xác Đừng chỉ đăng như spam liên kết. 9. Điền thông tin mô tả doanh nghiệp một cách chuẩn nhất Nhập mô tả ngắn gọn về doanh nghiệp của bạn: sản phẩm/dịch vụ mà bạn cung cấp và bất cứ điều gì hữu ích mà khách hàng nên biết. Tập trung chủ yếu vào các thông tin chi tiết về doanh nghiệp của bạn thay vì thông tin chi tiết về khuyến mại, giá cả hoặc chương trình giảm giá. Không đưa URL hoặc mã HTML hoặc nhập quá 750 ký tự vào trường mô tả. Hãy chèn keyword khéo léo vào phần mô tả doanh nghiệp. Vào mục thông tin > kéo xuống dưới cùng, tìm phần mô tả doanh nghiệp. 9. Hãy dành thời gian thiết lập Google Business Site Ở trang tổng quan, mục Website, bạn có thể tạo ra một website từ Google My Business như hình dưới: Google My Business được hiển thị như một website bình thường, có đầy đủ thông tin và có khả năng tăng trưởng thứ hạng trên Google Search. Vẫn đem lại backlink và độ uy tín cho website doanh nghiệp của bạn. Những thông tin trên hy vọng sẽ có ích cho anh em doanh nghiệp, hãy theo dõi thêm những bài viết khác tại NGOHUNGIT nhé. Tham khảo: Google My Business – Ahref
Pagination là gì? 9 mẹo triển khai thuật toán phân trang cho Website
Bạn có thắc mắc Pagination là gì hay Pagination html? Không phải tất cả website đều thể hiện đầy đủ thông tin trên một Page đơn lẻ. Cần sử dụng nhiều Page đích để cải thiện điều hướng. Và trải nghiệm của người dùng, hành trình và chân dung khách hàng,… Như Website thương mại điện tử Amazon không đưa ra danh mục các sản phẩm trên một Site duy nhất. Mà hình ảnh và mô tả sản phẩm chia thành nhiều site nếu như thực sự cần thiết. Nếu bạn muốn thể hiện nhiều nội dung Website của mình,như blog, biểu đồ….Thì bạn phải chia nhỏ tệp nội dung thành nhiều Page để khách hàng dễ đọc hơn. Trong bài viết này, tôi sẽ đưa ra các cách chia nội dung trên các page. Làm sao để phân trang một cách hiệu quả và ảnh hưởng của việc phân trang đối với SEO. Pagination, còn gọi là phân trang. Là quá trình kết nối một chuỗi các trang đích có nội dung tương tự nhau. Thậm chí khi các nội dung trong một phần nhất định trên một trang được phân trang khác nhau. Thì nó vẫn được xem là Pagination. Pagination hay còn gọi là phân trang trên Website Crazy Coffee Crave Crazy Coffee Crave Website sử dụng Pagination Ví dụ điển hình những Web có dùng thuật toán phân trang Pagination. Bạn có thể nhìn thấy tổng số trang trên Web của họ. Cụ thể là Web này có 23 mục và 10 bài báo trên mỗi Page. Influence on YouTube Influence on YouTube không dùng đánh số trang. Không giống như ví dụ phía trên – có đánh số để thể hiện Pagination HTML. Influence on YouTube không dùng đánh số trang. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là Youtube không dùng Pagination cho Web của họ. Nút như Tối ưu hóa Youtube, Trang chủ, Từ khóa kênh,… đều đại diện cho những trang riêng biệt. Công cụ tìm kiếm Google là ví dụ điển hình việc dùng Pagination trên kết quả tìm kiếm Những Tools tìm kiếm như Google là ví dụ điển hình về việc dùng Pagination trong kết quả tìm kiếm. Danh sách kết quả hiển thị thành nhiều Site khác nhau. Do đó, học dễ dàng Click qua những trang phía sau Page 1 nếu như họ vẫn chưa tìm được thông tin cần thiết. Vì sao cần triển khai thuật toán phân trang? Ở phần 1 tôi đã đề cập đến lý do cần thiết phải áp dụng Pagination HTML. Chính là khi lượng data quá lớn và không thể trình bày chúng trong một Site duy nhất. Ngoài ra, còn có vài nguyên nhân như sau: Trải nghiệm người dùng tốt hơn Nếu quá nhiều thông tin hể hiện trong cùng Site sẽ dẫn đến tình trạng bị quá tải. Do đó, Pagination giúp chia nhỏ thông tin thành từng phần. Từ đó quản trị viên sẽ dễ dàng quản lý Web của mình hơn. Chẳng hạn như Web thương mại điện tử sẽ hiển thị hình ảnh và giá sản phẩm trên site chủ. Nếu tìm hiểu thêm, họ nhấp vào hình ảnh/giá/ đã gắn Call-To-Action để biết thêm thông tin. Pagination cũng giúp người xem dễ dàng tìm thấy những thông tin mà họ đang cần. Dễ dàng điều hướng hơn Ví dụ về Influence on YouTube là trường hợp điển hình mà Pagination là một Call-to-Action. CTA giúp dễ dàng điều hướng những khách hàng có ý định xem qua khóa học. Pagination hỗ trợ điều hướng ngay cả khi không có Call-to-Action. Khi người xem vào đến Site cuối hoặc đã tìm thấy một số mục trong danh mục cụ thể. Chứng tỏ rằng họ mong muốn xem nhiều kết quả hơn nữa. Khi dùng đánh số Page cho Web, người dùng quyết định là họ sẽ xem bao nhiêu trang tiếp theo nữa. Ngoài ra, đánh số page còn giúp hiểu rõ mức độ lớn tệp dữ liệu. Một tệp thông tin lớn sẽ hấp dẫn người xem bởi sự đa dạng và phong phú. Pagination HTML tạo ra trải nghiệm tuyệt vời cho người xem. Nhưng nó tác động như thế nào đến SEO? Tích cực hay tiêu cực? Ảnh hưởng thu thập dữ liệu Website của các Bot Google Đối với Website có nhiều Page, trình thu thập thông tin các Bot sẽ phải xác định chủ đề nào của Web mà chúng cần thu thập thông tin. Và tần suất truy cập Data những Web đó. Cùng các nguồn mà máy chủ của Website phân bổ cho quá trình thu thập thông tin. Do đó, sẽ phát sinh khái niệm “ngân sách thu thập data”. Ngân sách thu thập dữ liệu là gì? Khi Web có lượng Data lớn. Bot Tools tìm kiếm cần dùng ngân sách truy cập dữ liệu một cách thông minh. Chúng cần chọn lọc chủ đề và tần suất để truy cập dữ liệu. Điều này nghĩa là trong số chủ đề trên Web của bạn có thể không được thu thập thông tin cũng như không lập chỉ mục. Cũng có khả năng là truy cập Data chỉ thực hiện trên các Site mà Pagination HTML hướng đến. Và những site quan trọng khác lại không bao giờ được thu thập hoặc lập chỉ mục. Sau khi áp dụng Pagination trên Website. Bạn cần ưu tiên lựa chọn Site quan trọng nhất trên Web chủ hoặc site gốc ban đầu áp dụng Pagination . Ví dụ Tools tìm kiếm như Google. Những kết quả tìm kiếm liên quan nhất đều trình bày ở Page 1. Nhờ đó, ngân sách thu thập Data sẽ tốt nhất. Khi người dùng đang ở trên Web của bạn. Khả năng cao là họ sẽ tương tác với những Site khác liên quan với Page đó nhờ cấu trúc Pagination HTML. Tạo ra các nội dung mỏng (Thin Content) Có những trường hợp vì áp dụng thuật toán phân trang – Pagination là gì. Mà Content trên Site trở nên “mỏng đi” cũng như cung cấp ít giá trị cho người xem. Thin Content cũng là kết quả trên Site quá sơ sài. Và cóp nhặt hoặc xào trộn lại từ những Site khác. Nếu bạn chia Content thành nhiều loại và trình bày trên nhiều Page khác nhau thì từng Page sẽ chứa ít hơn. Bot tìm kiếm sẽ không xếp hạng các Thin Content. Thay vào đó, Goole đánh giá cao những kiến thức mang lại giá trị cho người dùng. Và nó giải đáp những truy vấn của người xem, việc Pagination sẽ tốt hơn. Tạo ra các nội dung trùng lặp Khi Pagination HTML để tránh trùng lặp, chẳng hạn như: Site sản phẩm trong Web thương mại điện tử sẽ có cấu trúc và chủ đề tương tự nhau. Chúng chỉ khác nhau ở vài chi tiết đặc trưng từng sản phẩm. Chúng có nhiều điểm tương đồng khi thực hiện SEO Onpage. Chẳng hạn như thẻ Meta, H1, văn bản chứa kết nối, Call-to-Action và tiêu đề. Bot Google có lẻ không nhận biết các Page có chủ đề tương tự có thực sự thể hiện những sản phẩm khác nhau hay không. Do đó, chúng có thể lựa chọn truy cập dữ liệu ở một số Page và bỏ qua số Site nhất định. Thậm chí, Bot này có thể đánh dấu rằng Website bạn bị trùng lặp chủ đề. Làm “loãng” các tín hiệu xếp hạng Pagination có thể khiến tín hiệu xếp hạng dần yếu đi. Ví dụ như Backlink. Khi có Web chứa kết nối trỏ về Web của bạn thì đồng nghĩa với việc Web có sự tín nhiệm cao. Trong trường hợp này, Website nhận sự tín nhiệm từ những Website khác. Tuy nhiên, nếu Web có dùng Pagination thì sự tín nhiệm này sẽ bị chia đều cho toàn bộ site được Pagination HTML. Điều này dẫn đến sự tín nhiệm đó bị “loãng” đi. Gần đây, Google thông báo không còn dùng cũng như không hỗ trợ thẻ rel = ”next” và thẻ rel = ”prev” nữa. Thẻ này là dấu hiệu áp dụng phổ biến nhất để thông báo cho bot Google rằng những site nào đã triển khai Pagination. Việc làm này của Google đã gây ra nhiều phản ứng trái chiều giữa những SEOer. Nhưng cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải Pagination một cách chính xác. Để đảm bảo Web của bạn áp dụng Pagination HTML chính xác thì điều quan trọng nhất là phải thử nghiệm. Hãy thử thực hiện Pagination và tìm ra điểm bất hợp lý rồi sửa chúng. Có nhiều loại Tools khác nhau dùng để kiểm tra Pagination HTML trên Website của mình: Để kiểm tra Pagination. Bạn Click chuột phải để truy cập vào mục Kiểm tra yếu tố. Nhấn tổ hợp phím CTRL F và nhập “Canonical”. Bạn sẽ thấy thẻ rel=”canonical” href=”the url” của Page hiện tại. Thẻ rel=”canonical” href=”the url” của page hiện tại Báo cáo trạng thái Index sẽ hiển thị những site đã pagination đang được Google index. Các công cụ kiểm tra phân trang đang cạnh tranh cùng một từ khóa giống nhau Điều quan trọng là bot Google hiểu trang đã Pagination đều liên quan từ khóa cụ thể. Các công cụ này sẽ thông báo cho Bot về những Site nào có liên quan nhau. Trong những công cụ tuyệt vời mà tôi muốn đề xuất cho bạn, chính là pi Datametrics. Sau khi nhận dữ liệu về tình trạng Pagination là gì trên Web bạn. Hãy nhanh chóng khắc phục vấn đề đã xác định. Trước khi xem xét làm sao để triển khai Pagination HTML trên Website của bạn đúng cách. Thì hãy tìm hiểu tác động thông báo Google. Nếu Google vẫn hỗ trợ thẻ rel = “prev/next”. Thì vấn đề đã xác định khi triển khai Pagination là gì và SEO. Là giải quyết dễ dàng bằng cách dùng thẻ Noindex, thẻ Meta, thẻ Canonical và sửa chữa yếu tố trong SEO Onpage. Việc Google ngừng dùng thẻ rel = “next / prev” dẫn đến thực trạng: Google đánh giá Site đã được Pagination là những Page độc lập, không liên quan đến nhau. Google có thể tự xác định site liên quan đến nhau. Thậm chí ngay cả khi bạn không dùng các lệnh như thẻ Noindex và thẻ Canonical trên Website mình. Tuy nhiên, nếu bạn đang triển khai Pagination HTML trên Website thì cũng không nhất thiết phải bỏ đi. Chẳng hạn như Web thương mại điện tử, Web tin tức sẽ không có bất kỳ lựa chọn nào ngoài việc tiếp tục thực hiện Pagination. Dưới đây là các bước để thực hiện Pagination là gì một cách chính xác. Mẹo 2. Nội dung được phân trang phải Unique và liên quan nhau Bot tìm kiếm Google thu thập nội dung từ nhiều Page khác nhau. Sau đó sẽ lựa chọn một Site chuẩn nhất đã Pagination. Vì thế, cần chắc chắn những trang được Pagination có Content Unique và có liên quan, hữu ích đối với người dùng. Điều này nghĩa là ngay cả khi những sản phẩm thuộc cùng một danh mục. Thì mô tả trên từng Page sản phẩm cũng phải khác nhau. Mẹo 3. Sử dụng các từ khóa một cách thông minh Các Website nên dùng từ khóa trong các văn bản có chứa liên kết (Anchor Text). Để có thể kết nối ngược lại với Site cấp cao nhất. Tốt hơn hết là nên sử dụng từ khóa phụ khác nhau và liên quan đến từ khóa chính. Nhằm tránh việc “tự giết chết” từ khóa chính mình. Bởi vì chính Page đã Pagination cũng đang cạnh tranh nhau cho cùng một từ khóa. Khi Web có một vài Site có thứ hạng thấp thì Website bạn cũng bị tụt hạng trên kết quả của Google. Mẹo 4. Sắp xếp các mục theo thứ tự ưu tiên Các mục trên Site được Pagination HTML cần sắp xếp dựa trên mức độ ưu tiên của chúng. Nhờ đó, người dùng dễ tìm thấy những Content phổ biến nhất. Page đã Pagination chứa Content phù hợp nhất sẽ chứa một vài liên kết để trỏ về Site đích. Bạn cũng cần nắm chắc cấu trúc của mình. Cũng có thể dùng đường dẫn Breadcrumb (đường dẫn Anchor Text được phân cấp, đặt ở đầu ) để dễ điều khiển hơn. Mẹo 5. Sử dụng URL Parameter cho các trang được phân trang URL Parameter (chuỗi truy vấn) sử dụng khi cùng một Content nhưng được hiển thị trên nhiều URL khác nhau. Mục đích là để thông báo cho Google biết rằng chúng cần thu thập dữ liệu trên Website bạn. Chẳng hạn như những liên kết từ danh mục của Oscar Hunt Shoe dưới đây: https://www.oscarhunt.com.au/accessories https://www.oscarhunt.com.au/accessories/shoes https://www.oscarhunt.com.au/accessories/shoes/oxford-toe-cap-black1 URL đầu tiên chính là Site Accessories (phụ kiện) đã Pagination – Nơi mà cửa hàng liệt kê tất cả phụ kiện đang bày bán. Trang Accessories đã Paginaton và là nơi liệt kê tất cả các phụ kiện Page giày: Oscar Hunt đang Pagination và liệt kê các sản phẩm của họ Và cuối cùng, Site thông tin chi tiết sản phẩm: Google hiểu rằng hai Page riêng biệt này có liên quan đến nhau . Bởi vì chúng đều dùng chung một URL Parameter. Trang chứa thông tin chi tiết của sản phẩm Mẹo 6. Sử dụng thẻ Rel = Canonical Dù là kỹ thuật Pagination HTML cũ nhưng lại cực kỳ quan trọng. Đặc biệt là đối với Internal Link (liên kết nội bộ). Internal Link giúp Bot Google dễ dàng tìm ra Site đã được Pagination hơn. Do đó, bạn cần sử dụng Anchor Text để liên kết đến Site đã phân trang Pagination. Ngoài ra, bạn cũng cần sử dụng liên kết Canonical. Bạn cũng nên tạo thêm Page “Xem tất cả” – Page này chứa tất cả sản phẩm đã Pagination theo từng danh mục cụ thể hoặc chứa thông tin trên Website. Sau đó, bạn đặt thẻ Canonical trên tất cả mà đã Pagination điều hướng đến. Lưu ý rằng thẻ Canonical nên đặt trên URL Pagination “Xem tất cả”. Bạn cần thêm thẻ canonical vào URL như sau: <link rel = ”canonical” href = ”https://yoursite.com/products/view-all.html”> Thẻ Canonical giúp Bot công cụ tìm kiếm nhận biết các Page đã phân trang( Pagination) là một phần trang “Xem tất cả”. Chứ không phải là các Pagination có Content trùng lặp nhau. Do đó, điều quan trọng nhất chính là tốc độ tải trang “Xem tất cả” phải nhanh. Nếu số lượng sản phẩm quá nhiều, nên Pagination chúng thành danh mục khác nhau. Hãy chắc chắn rằng các liên kết mà bạn thêm vào site được Pagination HTML đều đạt tiêu chuẩn để thu thập dữ liệu. Mẹo 7. Thiết kế các trang được phân trang theo tiêu chuẩn Đây có lẻ là điều khó thực hiện nhất và gây ra nhiều bất cập. Bởi vì, Page được Pagination sẽ nằm sâu hơn trong cấu trúc liên kết. Và chúng cũng không phải tất cả đều Index. Mẹo 8. Nắm bắt cấu trúc liên kết của bạn Như đã đề cập ở trên, Pagination có thể làm “loãng” tín hiệu xếp hạng. Ví dụ như Backlink. Những liên kết này không thể chia sẻ cho nhau giá trị từ site liên kết đến. Do đó, hãy thiết kế cấu trúc liên kết không quá sâu. Cần giảm số lượng liên kết từ page đích đã Pagination đến Page đã phân trang cụ thể. Khi đó, giá trị từ Page liên kết đến sẽ tự động chuyển qua cho trang đã đã phân trang (Pagination). Và giúp chúng có cơ hội xếp hạng cao. Mẹo 9. Điều chỉnh Facet Navigation (điều hướng nhiều chiều) Có những Website thiết kế thêm bộ lọc để hiển thị tùy chọn liên quan đến người dùng. Việc này gọi là điều hướng nhiều chiều. Bộ lọc này tạo ra các URL mới và duy nhất dựa trên thông số dùng để lọc. Do đó, có thể tạo ra vô số URL có thể thu thập và Index. Dẫn đến tình trạng nhiều Content bị trùng lặp. Vì vậy cần phải phân trang Pagination điều hướng nhiều chiều. Một trong những cách để sửa điều hướng nhiều chiều chính là sử dụng AJAX – Bộ công cụ cho phép Load dữ liệu từ Server mà không cần Reload lại Page. Công cụ này ngăn cản việc tạo ra các URL mới từ bộ lọc mà người dùng lựa chọn. Kết luận Nếu bạn chưa bao giờ biết Pagination là gì hay tập trung vào Pagination HTML của Website. Thì đây chính là lúc bạn bắt tay vào xây dựng và tối ưu Pagination rồi đấy. Áp dụng các phương pháp chia sẻ Pagination ở trên mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng hơn cho bạn! Pagination sẽ mang lại rất nhiều lợi ích khi muốn hiển thị một tệp dữ liệu lớn thành các phần có thể quản lý được. Tuy nhiên, hãy triển khai Pagination một cách cẩn thận để phục vụ người dùng cũng như công cụ tìm kiếm một cách hiệu quả. Tham khảo bài viết cùng chủ đề: !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);
5 Cách loại bỏ tài nguyên chặn hiển thị đơn giản
Là một nhà quản trị web (webmaster), chắc hẳn chỉ số pagespeed của website luôn là một trong những yếu tố bạn cần phải đặc biệt quan tâm. Và nếu bạn đã từng test pagespeed của website trên chính công cụ Google PageSpeed Insights thì có lẽ bạn sẽ không mấy xa lạ với cảnh báo “Eliminate render-blocking resources” tương tự như thế này: Cảnh báo Những dòng cảnh báo đỏ này có thể khiến bạn bối rối. Render blocking resources – loại bỏ các tài nguyên chặn hiển thị là gì và làm cách nào để loại bỏ tài nguyên chặn hiển thị này nhanh chóng. Bài viết này sẽ là câu trả lời cho bạn. Cùng tôi tìm hiểu nhé! Tài nguyên chặn hiển thị là gì? Tài nguyên chặn hiển thị là các tệp file tĩnh quan trọng trong quá trình hiển thị trang của website, ví dụ như font chữ, HTML, CSS và JavaScript. Khi trình duyệt truy cập vào một trang của website và gặp tài nguyên chặn hiển thị này, trình duyệt sẽ ưu tiên xử lý các tệp quan trọng của tài nguyên chặn hiển thị này trước. Sau đó, trình duyệt mới bắt đầu tải xuống phần còn lại của tài nguyên để hiển thị trên trang. Tuy nhiên, các tài nguyên chặn không hiển thị (được tải sau) sẽ không làm trì hoãn việc hiển thị trên trang. Trình duyệt vẫn có thể tải chúng xuống một cách an toàn sau khi hiển thị các tài nguyên chặn hiển thị (render blocking resources) này trên trang. Và vấn đề nằm ở đây. Không phải tất cả các tài nguyên mà trình duyệt cho là chặn hiển thị đều cần thiết cho thời gian phản hồi nội dung đầu tiên trên trang. Tất cả phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng trang khác nhau. Do đó sẽ gây ra lỗi như hình ảnh tôi giới thiệu ở đầu bài viết. Vậy có phải URL nào bị gắn cờ là tài nguyên chặn hiển thị? Cùng tôi tìm hiểu tiếp nào! URL nào được gắn cờ là tài nguyên chặn hiển thị? Bạn đã từng nghe nhắc đến công cụ Google Lighthouse chưa? Đây là công cụ mã nguồn mở tự động của Google dùng để phân tích, đo lường và cải thiện chất lượng của website. Lighthouse gắn cờ cho 2 loại url chặn hiển thị chính: script và stylesheet trong các trường hợp. – Đối với thẻ </script>: Nằm trong thẻ <head> của trang Không có thuộc tính defer Không có thuộc tính async – Hoặc đối với thẻ <link rel=”stylesheet”>: Không có thuộc tính disabled – thành phần bị vô hiệu hóa. Khi có thuộc tính này, trình duyệt sẽ không tải thẻ stylesheet. Không có thuộc tính media phù hợp với thiết bị của người dùng. Như tôi có đề cập ở trên, không phải tất cả các tài nguyên mà trình duyệt cho là chặn hiển thị đều cần thiết cho thời gian phản hồi nội dung đầu tiên trên trang. Vậy tài nguyên nào mới thực sự quan trọng và làm cách nào để xác định tài nguyên quan trọng trên trang? Cách xác định tài nguyên quan trọng trên trang Bước đầu tiên để giảm sự ảnh hưởng của tài nguyên chặn hiển thị trên trang là bạn cần phải xác định rõ ràng tài nguyên nào thực sự quan trọng, tài nguyên nào không. Bạn có thể sử dụng công cụ DevTools của Chrome, mở tab Coverage để xác định thẻ CSS và Javascript không quan trọng và loại bỏ. #Cách 1: Mở công cụ DevTools kiểm tra thẻ CSS Click chuột phải vào bất kỳ vị trí trên trang, chọn Inspect hoặc bấm tổ hợp phím tắt Command + Option + C (đối với Mac) hoặc Control + Shift + C (đối với Windows, Linux, Chrome OS). #Cách 2: Mở công cụ DevTools kiểm tra thẻ Javascript Sử dụng tổ hợp phím tắt Command + Option + J (đối với Mac) hoặc Control + Shift + J (đối với Windows, Linux, Chrome OS). Sau khi load trang, tab Coverage sẽ thông báo cho bạn dung lượng code đã sử dụng và các code đã được load trên trang: công cụ DevTools Bạn có thể giảm dung lượng của trang bằng cách chỉ tải code và các thẻ style mà bạn cần. Nhấp vào các URL hiển thị trên bảng Source để dò tìm các file: Các thẻ style trong file CSS và code Javascript sẽ được đánh dấu theo 2 màu sắc chính: Xanh lá (quan trọng): Các thẻ style này được yêu cầu cho lần phản hồi nội dung đầu tiên trên trang. Các thẻ code này vô cùng quan trọng cho chức năng chính của trang web. Đỏ (không quan trọng): Các thẻ style này không hiển thị ngay lập tức trên nội dung trang, không được sử dụng để hỗ trợ cho chức năng chính của trang web. Sau khi đã xác định được các nguồn tài nguyên quan trọng trên trang, đã đến lúc bạn tìm cách để xóa bỏ nó rồi đấy. Có 5 cách cơ bản giúp bạn loại bỏ hoặc giảm số lượng và sự ảnh hưởng của tài nguyên chặn hiển thị. Để tôi hướng dẫn chi tiết! 5 Thủ thuật loại bỏ/giảm tài nguyên chặn hiển thị đơn giản Về cơ bản, nếu giảm số lượng tài nguyên chặn hiển thị, bạn có thể rút ngắn chặng đường hiển thị các tài nguyên quan trọng trên trang. Đồng thời, bạn có thể giảm thời gian tải trang rất nhiều. Từ đó, có thể nâng cao trải nghiệm người dùng trên trang và tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO). Cách để loại bỏ hoặc giảm tài nguyên chặn hiển thị? 1. Không thêm thẻ CSS theo quy luật @import Bạn có thể thêm thẻ CSS vào trang bằng cách: Chèn thẻ <link rel=”stylesheet”> vào file HTML Thêm luật @import vào file CSS Mặc dù luật @import giúp cho file HTML gọn gàng hơn, tránh mã code thừa và cho phép bạn giữ toàn bộ các dependencies biên dịch file CSS ở cùng một nơi. Tuy nhiên đó không phải là một sự lựa chọn khôn ngoan trong việc trình bày/ hiển thị. Luật @import cho bạn nhập file CSS từ các stylesheet khác nhưng cách này sẽ khiến cho trình duyệt xử lý file CSS chậm hơn bởi vì nó phải tải tất cả các file được nhập vào. Cho đến khi quá trình này diễn ra thì quá trình hiển thị vẫn bị chặn. Nếu bạn muốn thêm nhiều file CSS cho trang web cho mình, bạn có thể dùng thẻ <link> hoặc dùng các công cụ nén/ rút gọn file để gộp các file CSS lại. Bạn cần thêm yếu tố <link> vào thẻ <head> của page HTML tương tự như cách sau: thẻ <head> 2. Sử dụng thuộc tính media cho thẻ CSS điều kiện Các trình duyệt mặc định xem toàn bộ các file CSS là các tài nguyên chặn hiển thị. Tuy nhiên nếu thêm thuộc tính media vào thẻ <link>, bạn có thể thông báo cho trình duyệt về sự tồn tại của file CSS có điều kiện. File CSS có điều kiện chỉ được áp dụng trong những trường hợp nhất định. Như: cao/ thấp hơn kích thước viewport (thẻ meta viewport cho biết giao diện website hiển thị trên từng thiết bị/ khung hình). Với thuộc tính meta, bạn có thể xác định điều kiện của từng thiết bị riêng biệt đối với file CSS. Ví dụ cụ thể: Và bạn có thể sử dụng bất kỳ giá trị nào cho media query trong file CSS để xử lý vấn đề hiển thị cho từng giao diện thiết bị. Có thể hơi khó hiểu với bạn. Nhưng đừng lo lắng, ở bên dưới tôi có lấy ví dụ cho bạn dễ hiểu hơn. <link href=”print.css” rel=”stylesheet” media=”print”> <link href=”large.css” rel=”stylesheet” media=”screen and (min-width: 1500px)”> <link href=”mobile.css” rel=”stylesheet” media=”screen and (max-width: 600px)”> Mặc dù các file này vẫn được tải trên toàn bộ các thiết bị nhưng chúng sẽ trở thành tài nguyên chặn không hiển thị nếu không đáp ứng đúng điều kiện trong thẻ CSS. Và tất nhiên, các thẻ này vẫn là tài nguyên chặn hiển thị nếu đáp ứng đúng điều kiện. #Ví dụ tiếp theo: Để tôi lấy ví dụ cho bạn dễ hiểu. Thẻ stylesheet mobile.css ở ví dụ trên sẽ trở thành tài nguyên chặn hiển thị trên thiết bị mobile với độ rộng viewport tối đa là 600px. Nhưng nếu đối với thiết bị có độ rộng viewport lớn hơn 600px thì thẻ stylesheet mobile.css ở ví dụ trên sẽ lại trở thành tài nguyên chặn không hiển thị. Giờ chắc dễ hiểu hơn chút rồi đúng không? Nếu bạn có file CSS sẵn chỉ dành cho một hoặc một vài queries, hãy giải nén tất cả các luật @media và lưu chúng thành các file riêng biệt bằng plugin PostCSS. Thủ thuật tối ưu hiển thị này được gọi là phân tách code. Mặc dù cách phân tách code này thược được nhắc đến trong conjunction với JavaScript nhưng bạn cũng có thể phân tách các file CSS lớn hơn. Hoặc cũng có thể load từng file riêng nếu bạn cần rút ngắn thời gian tải các tài nguyên hiển thị quan trọng và giảm thời gian tải trang đầu tiên. 3. Sử dụng thuộc tính defer và async để loại bỏ thẻ JavaScript chặn hiển thị File JavaScript được thêm vào thẻ <head> của trang web luôn bị các trình duyệt mặc định xem là các tài nguyên chặn hiển thị. Bạn có thể xóa chúng ra khỏi quá trình hiển thị các tài nguyên quan trọng bằng cách: Chèn thẻ <script> ngay trước khi đóng thẻ </body> thay vì là thẻ <head> như thông thường. Trong trường hợp này, các trình duyệt sẽ bắt đầu tải file JavaScript sau khi đã hoàn tất tải toàn bộ code HTML. Tuy nhiên, bởi vì JavaScript được tải sau nên các yếu tố được tải bởi nó như ads, hiệu ứng, chức năng động, … cũng sẽ được tải sau. Đặc biệt nếu file JavaScript càng dài thì chắc bạn phải đợi dài cổ để tải được cả trang web rồi. Và chắc chắn vấn đề này sẽ gây ra vấn đề kết nối chậm, ảnh hưởng xấu đến trải nghiệm của người dùng. Thuộc tính Defer và Async: Thuộc tính defer và async của thẻ <Script> là giải pháp cho vấn đề này. Cả 2 thuộc tính này đều là thuộc tính Boolean – thuộc tính cho các phép so sánh và điều kiện trong JavaScript. Các thuộc tính này khiến <script> được chèn vào thẻ <head> của trang web chặn không hiển thị. Và thuộc tính defer chỉ dẫn cho trình duyệt tải thẻ <script> để trình duyệt không chặn quá trình hiển thị trên trang. thẻ <script> Chẳng hạn như ví dụ trên, thẻ <script> defer cho phép tải theo thứ tự, chỉ khi thiết lập nondefer thì thẻ script được hiển thị theo mặc định. Với trường hợp này, script01.js sẽ được thực thi đầu tiên cho dù bất kỳ file script nào được load trước. Và bạn không thể thêm thuộc tính defer vào thẻ script inline (nội tuyến), thuộc tính chỉ hoạt động khi chèn vào thẻ script external (ngoại tuyến) ở nơi thẻ script dùng thuộc tính src. Bên cạnh đó, thuộc tính async lại thông báo cho trình duyệt rằng thẻ script hoàn toàn độc lập với trang web. Trình duyệt sẽ tải thẻ script và xem nó như là tài nguyên chặn không hiển thị giống như <script> defer. Tuy nhiên, thuộc tính async này khác ở chỗ, nó không quy định thứ tự tải như thuộc tính defer. Do vậy, thuộc tính này sẽ thực thi bất kỳ khi nào hoàn tất tải xong trang web. Ví dụ: Đối với trường hợp này, tôi không chắc là thẻ script nào script03.js hay script04.js sẽ được tải trước. Nó không phụ thuộc vào tốc độ tải thẻ script nhanh hay chậm. Bạn nên nhớ rằng, thẻ <script> chứa thuộc tính async nằm riêng biệt vì vậy thứ tự tải file sẽ hoàn toàn không bị ảnh hưởng. Nếu thứ tự tải file quan trọng cho quá trình hiển thị trên trang, bạn nên sử dụng thuộc tính defer cho thẻ script. Và nếu bạn có các thẻ script bên thứ 3 riêng biệt như ads, tracking dữ liệu và các thẻ script phân tích dữ liệu, hãy sử dụng thuộc tính async cho thẻ script của mình. Ví dụ công cụ Google Analytics thường đề xuất thêm thuộc tính async vào thẻ script khi tải trang trên trình duyệt. 4. Nén hoặc gộp file CSS và JavaScript Bên cạnh việc loại bỏ các file CSS và JavaScript không cần thiết trong quá trình hiển thị các yếu tố quan trọng trên trang, bạn có thể nén hoặc gộp cả tài nguyên chặn hiển thị và chặn không hiển thị trên trang. Ví dụ, bạn có thể gộp các file có cùng quy luật tải giống nhau và nén các file tách rời. Bởi vì các file đã được nén sẽ nhẹ hơn và việc gộp file đồng nghĩa với việc có ít file hơn trong quá trình hiển thị các yếu tố quan trọng trên trang. Việc hiển thị trang đầu tiên sẽ hoàn thành sớm hơn. Thêm vào đó, quá trình này sẽ tốn ít thời gian để tải các tài nguyên chặn không hiển thị. Thực tế có khá nhiều công cụ có sẵn giúp bạn nén hoặc gộp file như: Minify, CSS Minifier, Minify Code và PostCSS. Và bạn cũng có thể kết hợp sử dụng cả công cụ webpack, Parcel, Rollup cùng với chức năng nén, gộp, phân tách để có thể nhanh chóng giảm số lượng tài nguyên chặn hiển thị. 5. Tải font chữ tùy chỉnh theo vị trí Bởi vì các font chữ tùy chỉnh được gọi từ thẻ <head> của trang web nên chúng cũng được xem là tài nguyên chặn hiển thị. Ví dụ: <link href=”https://fonts.googleapis.com/css2?family=Lato&display=swap” rel=”stylesheet”> Bạn có thể giảm ảnh hưởng của các font chữ tùy chỉnh này hiển thị ở đầu trang bằng cách thêm yếu tố vị trí hơn là lấy dữ liệu từ CDN (Content Delivery Network) như Google CDN chẳng hạn. Người tạo ra font chữ thường thêm nhiều luật @font-face mà bạn không thực sự cần dùng. #Ví dụ1: Google Font thêm luật @font-face cho tất cả các mẫu ký tự như chữ Latinh, chữ Cyril, tiếng Trung, tiếng Việt, … Khi file CSS của bạn được thêm vào với thẻ <link> với luật @font-face cho 7 mẫu ký tự khác nhau nhưng bạn chỉ muốn dùng một mẫu ký tự (như Latin chẳng hạn). Tuy nhiên, Google Font không tải toàn bộ các file font chữ này cho tất cả các mẫu ký tự, chúng chỉ thêm các luật @font-face vào file CSS. Nếu bạn thêm font chữ theo từng địa điểm, bạn có thể nén file CSS liên quan đến font chữ hoặc gộp các file này lại với nhau cho file CSS của bạn. Bằng cách này, bạn có thể sử dụng công cụ Google Web Fonts Helper để tạo luật @font-face cho Google Fonts một cách nhanh chóng. #Ví dụ2: Mẫu bên dưới là tất cả những gì bạn cần thêm vào, kể cả @font-face Lato ở thể thông thường (Regular). /* lato-regular – latin */ @font-face { font-family: ‘Lato’; font-style: normal; font-weight: 400; font-display: swap; src: local(‘Lato Regular’), local(‘Lato-Regular’), url(‘../fonts/lato-v16-latin-regular.woff2’) format(‘woff2’), url(‘../fonts/lato-v16-latin-regular.woff’) format(‘woff’); } Tuy nhiên, bạn nên lưu ý một chút. Công cụ Google Web Fonts Helper sẽ không thêm luật font-display: swap cho bạn. Cái này tôi tự bổ sung thêm. Bằng cách sử dụng font-display với giá trị swap, bạn có thể chỉ dẫn cho trình duyệt nhanh chóng dùng font chữ hệ thống và tráo đổi với font chữ tùy chỉnh khi trình duyệt đang tải. Quy luật này cũng được thêm vào khi bạn kéo font chữ từ CDN của Google. Phương pháp này sẽ giúp bạn tránh trường hợp phần chữ không hiển thị trên trang trong khi font chữ tùy chỉnh vẫn đang tải. Khi bạn tải font chữ theo từng địa điểm, bạn hãy đảm bảo rằng bạn đang nén định dạng font chữ trên trình duyệt như WOFF hay WOFF2. Lưu ý: Các file nhẹ hơn cũng sẽ làm giảm ảnh hưởng xấu của các tài nguyên chặn hiển thị. Do vậy, bên cạnh việc tạo luật @font-face, Google Web Fonts Helper cũng sẽ cho bạn tải các file zip chứa toàn bộ các định dạng font chữ mà bạn cần đấy. Kết luận Trên đây là toàn bộ kiến thức về tài nguyên chặn hiển thị từ khái niệm tài nguyên chặn hiển thị là gì và các thủ thuật giúp bạn loại bỏ hoặc giảm số lượng tài nguyên chặn hiển thị trên trang để tối ưu tốc độ tải trang Pagespeed cho website của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc, comment bên dưới bài viết nhé! Chúc bạn thành công! !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);
Crawl là gì? Những yếu tố bạn cần biết về Web Crawler (2020)
Web crawlers, web spiders hay bot công cụ tìm kiếm là những khái niệm không mấy xa lạ với marketer hoặc thậm chí là người dùng web.
Những gì chúng ta thường nghe về web crawlers là nhiệm vụ duyệt website trên mạng World Wide Web một cách có hệ thống, giúp thu thập thông tin của những trang web đó về cho công cụ tìm kiếm.
Tuy nhiên, cách thức hoạt động của web spiders ra sao và có tầm ảnh hưởng như thế nào đến quá trình SEO không phải là điều mà ai cũng biết.
Để tìm câu trả lời cho các vấn đề kể trên, hãy cùng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!
Web Crawler là gì?
Trình thu thập thông tin web (Web crawlers), Spider hay bot công cụ tìm kiếm có nhiệm vụ tải xuống và index toàn bộ phần content từ khắp các nơi trên Internet. Từ crawl (thu thập thông tin) trong cụm “Web crawlers” là thuật ngữ kỹ thuật dùng để chỉ quá trình tự động truy cập website và lấy dữ liệu thông qua một chương trình phần mềm. Mục tiêu của bot là tìm hiểu (hầu hết) mọi trang trên website xem chúng nói về điều gì; từ đó, xem xét truy xuất thông tin khi cần thiết. Các bot này hầu như luôn được vận hành bởi các công cụ tìm kiếm.
Bằng cách áp dụng thuật toán tìm kiếm cho dữ liệu được thu thập bởi web crawlers, công cụ tìm kiếm có thể cung cấp các liên kết có liên quan để đáp ứng các truy vấn tìm kiếm của người dùng. Sau đó, tạo danh sách các trang web cần hiển thị sau khi người dùng nhập từ khóa vào thanh tìm kiếm của Google hoặc Bing (hoặc một công cụ tìm kiếm khác).
Khái niệm crawl trong SEO là gì?
Tuy nhiên, thông tin trên Internet lại vô cùng rộng lớn, khiến người đọc khó mà biết được liệu tất cả thông tin cần thiết đã được index đúng cách hay chưa? Liệu có thông tin nào bị bỏ qua không?
Vì thế, để có thể cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, bot trình thu thập thông tin web sẽ bắt đầu với một tập hợp các trang web phổ biến trước; sau đó, lần theo các siêu liên kết từ các trang này đến các trang khác và đến cả các trang bổ sung, v.v. Trên thực tế, không có con số chính xác bao nhiêu % các website hiển thị trên Internet thực sự được thu thập thông tin bởi các bot của công cụ tìm kiếm. Một số nguồn ước tính rằng chỉ 40-70%, tương ứng với hàng tỷ website trên Internet được index cho mục tìm kiếm. Cách bot công cụ tìm kiếm crawl website
Internet không ngừng thay đổi và mở rộng. Vì không thể biết tổng số website có trên Internet, Web crawlers bắt đầu từ một danh sách các URL đã biết. Trước tiên, chúng thu thập dữ liệu webpage tại các URL đó. Từ các page này, chúng sẽ tìm thấy các siêu liên kết đến nhiều URL khác và thêm các liên kết mới tìm được vào danh sách các trang cần thu thập thông tin tiếp theo.
Cách hoạt động
Với số lượng lớn các website trên Internet có thể được lập chỉ mục để tìm kiếm, quá trình này có thể diễn ra gần như vô thời hạn. Tuy nhiên, web crawler sẽ tuân theo một số chính sách nhất định giúp nó có nhiều lựa chọn hơn về việc nên thu thập dữ liệu trang nào, trình tự thu thập thông tin ra sao và tần suất thu thập lại thông tin để kiểm tra cập nhật nội dung.
Tầm quan trọng tương đối của mỗi trang web: Hầu hết các web crawlers không thu thập toàn bộ thông tin có sẵn công khai trên Internet và không nhằm bất kỳ mục đích gì; thay vào đó, chúng quyết định trang nào sẽ thu thập dữ liệu đầu tiên dựa trên số lượng các trang khác liên kết đến trang đó, lượng khách truy cập mà trang đó nhận được và các yếu tố khác biểu thị khả năng cung cấp thông tin quan trọng của trang.
Lý do đơn giản là nếu website được nhiều trang web khác trích dẫn và có nhiều khách truy cập thì chứng tỏ nó có khả năng chứa thông tin chất lượng cao, có thẩm quyền. Vì vậy, công cụ tìm kiếm dễ gì không index ngay. Revisiting webpages: Là quá trình mà web crawlers truy cập lại các trang theo định kỳ để index các phần content mới nhất bởi content trên Web liên tục được cập nhật, xóa hoặc di chuyển đến các vị trí mới..
Yêu cầu về Robots.txt: Web crawlers cũng quyết định những trang nào sẽ được thu thập thông tin dựa trên giao thức robots.txt (còn được gọi là robot giao thức loại trừ). Trước khi thu thập thông tin một trang web, chúng sẽ kiểm tra tệp robots.txt do máy chủ web của trang đó lưu trữ. Tệp robots.txt là một tệp văn bản chỉ định các quy tắc cho bất kỳ bot nào truy cập vào trang web hoặc ứng dụng được lưu trữ. Các quy tắc này xác định các trang mà bot có thể thu thập thông tin và các liên kết nào mà chúng có thể theo dõi. Tất cả các yếu tố này có trọng số khác nhau tùy vào các thuật toán độc quyền mà mỗi công cụ tìm kiếm tự xây dựng cho các spider bots của họ. web crawlers từ các công cụ tìm kiếm khác nhau sẽ hoạt động hơi khác nhau, mặc dù mục tiêu cuối cùng là giống nhau: cùng tải xuống và index nội dung từ các trang web.
Tại sao web crawlers được gọi là ‘spiders’?
Bọ crawler
Internet, hoặc ít nhất là phần mà hầu hết người dùng truy cập, còn được gọi là World Wide Web – trên thực tế, đó là nơi xuất phát phần “www” của hầu hết các URL trang web. Việc gọi các bot của công cụ tìm kiếm là “spiders” là điều hoàn toàn tự nhiên, bởi vì chúng thu thập dữ liệu trên khắp các trang Web, giống như những con nhện bò trên mạng nhện.
Bots crawl website có nên được truy cập các thuộc tính web không?
Web crawler bots có nên được truy cập các thuộc tính web không còn phụ thuộc vào thuộc tính web đó là gì cùng một số yếu tố khác kèm theo. Sở dĩ web crawlers yêu cầu nguồn từ máy chủ là để lấy cơ sở index nội dung – chúng đưa ra các yêu cầu mà máy chủ cần phản hồi, chẳng hạn như thông báo khi có người dùng truy cập website hoặc các bot khác truy cập vào website. Tùy thuộc vào số lượng nội dung trên mỗi trang hoặc số lượng trang trên website mà các nhà điều hành trang web cân nhắc có nên index các tìm kiếm quá thường xuyên không, vì index quá nhiều có thể làm hỏng máy chủ, tăng chi phí băng thông hoặc cả hai. Ngoài ra, các nhà phát triển web hoặc công ty có thể không muốn hiển thị một số website nào đó trừ khi người dùng đã được cung cấp link đến trang. #Ví dụ: Điển hình cho trường hợp là khi các doanh nghiệp tạo một landing page dành riêng cho các chiến dịch marketing, nhưng họ không muốn bất kỳ ai không nằm trong danh sách đối tượng mục tiêu truy cập vào trang nhằm điều chỉnh thông điệp hoặc đo lường chính xác hiệu suất của trang. Trong những trường hợp như vậy, doanh nghiệp có thể thêm thẻ “no index” vào trang landing page để nó không hiển thị trong kết quả của công cụ tìm kiếm. Họ cũng có thể thêm thẻ “disallow” trong trang hoặc trong tệp robots.txt để spiders của công cụ tìm kiếm sẽ không thu thập thông tin trang đó. Chủ sở hữu web cũng không muốn web crawlers thu thập thông tin một phần hoặc tất cả các trang web của họ vì nhiều lý do khác. Ví dụ: một website cung cấp cho người dùng khả năng tìm kiếm trong trang web có thể muốn chặn các trang kết quả tìm kiếm, vì những trang này không hữu ích cho hầu hết người dùng. Các trang được tạo tự động khác chỉ hữu ích cho một người dùng hoặc một số người dùng cụ thể cũng sẽ bị chặn. Sự khác biệt giữa web crawling và web scraping
Data scraping, web scraping hoặc content scraping là hành động một bot tải xuống nội dung trên một trang web mà không được cho phép bởi chủ website, thường với mục đích sử dụng nội dung đó cho mục đích xấu.
Web scraping thường được target nhiều hơn web crawling. Web scrapers có thể chỉ theo dõi một số trang websites cụ thể, trong khi web crawlers sẽ tiếp tục theo dõi các liên kết và thu thập thông tin các trang liên tục.
Bên cạnh đó, web scraper bots có thể qua mặt máy chủ dễ dàng, trong khi web crawlers, đặc biệt là từ các công cụ tìm kiếm lớn, sẽ tuân theo tệp robots.txt và gia hạn các yêu cầu của chúng để không đánh lừa máy chủ web.
“Bọ” crawl website ảnh hưởng thế nào đến SEO?
SEO là quá trình chuẩn bị content cho trang, góp phần để trang được index và hiển thị trong danh sách kết quả của các công tìm kiếm.
Nếu spider bot không thu thập dữ liệu một website, thì hiển nhiên nó sẽ không thể được index và không hiển thị trong kết quả tìm kiếm. Vì lý do này, nếu chủ sở hữu website muốn nhận được lưu lượng truy cập không phải trả tiền từ kết quả tìm kiếm, họ không nên chặn hoạt động của bot crawlers.
Những chương trình thu thập thông tin web nào đang hoạt động trên Internet?
Các bot từ các công cụ tìm kiếm chính thường được gọi như sau:
Google: Googlebot (thực tế là có đến 2 loại web crawlers trên Google là Googlebot Desktop dành cho tìm kiếm trên máy tính để bàn và Googlebot Mobile dành cho tìm kiếm trên thiết bị di động)Bing: BingbotYandex (công cụ tìm kiếm của Nga): Yandex BotBaidu (công cụ tìm kiếm của Trung Quốc): Baidu SpiderNgoài ra còn có nhiều bot crawlers ít phổ biến hơn, một số trong số đó không được liên kết với bất kỳ công cụ tìm kiếm nào nên tôi không liệt kê trong bài viết. Tại sao việc quản lý bot lại quan trọng đến việc thu thập dữ liệu web?
Bot được phân chia thành 2 loại: bot độc hại và bot an toàn Các con bot độc hại có thể gây ra rất nhiều thiệt hại từ trải nghiệm người dùng kém, sự cố máy chủ đến tình trạng đánh cắp dữ liệu.
Để chặn các bot độc hại này, hãy cho phép các con bot an toàn, chẳng hạn như web crawlers, truy cập vào các thuộc tính web.
KẾT LUẬN
Giờ thì bạn đã hiểu tầm quan trọng của web crawlers đến hoạt động cũng như thứ tự xếp hạng của trang web trên các công cụ tìm kiếm rồi nhỉ?
Nói chung, để có thể crawl được các dữ liệu trên trang web, bạn cần kiểm tra cấu trúc website có ổn định không? có trang nào hay toàn bộ website chặn quá trình thu thập dữ liệu không? Nội dung trang có đảm bảo để được index?
Hãy bắt tay chinh sửa để website luôn hoạt động hiệu quả nhất với bot các công cụ tìm kiếm nhé.
Chúc bạn thành công! !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);
Google Keyword Planner là gì? Hướng dẫn sử dụng Google Keyword Planner hiệu quả
Nếu bạn là một người điều hành trang web hay là một nhà sáng tạo nội dung đang làm việc với mong muốn bài viết của doanh nghiệp mình đạt kết quả SEO tốt nhất. Từ đó đưa nội dung của bạn nhanh chóng đứng đầu trên bảng kết quả tìm kiếm của Google, chắc chắn bạn không thể bỏ qua công cụ Google Keyword Planner mà Google đang cung cấp miễn phí cho người dùng. Còn chần chừ gì nữa, hãy cùng tôi tìm hiểu xem Google Keyword Planner là gì và cách sử dụng công cụ này là như thế nào nhé! Google Keyword Planner là gì? Google Keyword Planner (hay còn gọi là Google Keyword Tool) là công cụ giúp người dùng xác định được đối tượng mục tiêu mà họ đang tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm. Nói cách khác, đây là công cụ cho phép bạn tìm các từ khóa thích hợp nhất để sử dụng, chẳng hạn như từ khóa cho các chiến dịch quảng cáo của bạn. Nếu bạn thiết lập một chiến lược để đưa các từ khóa SEO, mô tả meta dễ đọc hay các tiêu đề có tổ chức vào nội dung của mình v.v… Google sẽ đối chiếu được các từ khóa trên trang web của bạn với những từ khóa mà người dùng đang tìm kiếm. Từ đó đưa trang web của bạn lên vị trí cao hơn trên bảng xếp hạng kết quả tìm kiếm của Google. Hướng dẫn từ A-Z cách sử dụng Google Keyword Planner hiệu quả nhất Bước 1: Truy cập Google Keyword Planner Google Keyword Planner là một công cụ hoàn toàn miễn phí. Nhưng để sử dụng công cụ này bạn cần phải có một tài khoản Google Ads. Hãy thực hiện lần lượt theo các bước dưới đây để truy cập công cụ: Chuẩn bị tài khoản Google Ads: Nếu bạn chưa có tài khoản Google Ads hãy đăng ký nhanh cho mình một tài khoản để bắt đầu. (Bạn không cần phải chạy một chiến dịch để sử dụng Keyword Planner, nhưng ít nhất bạn cần thiết lập một chiến dịch Google Adwords) Tiếp theo, đăng nhập vào tài khoản Google Adwords. Click vào biểu tượng cờ lê trong thanh công cụ ở đầu trang Chọn “Keyword Planner” Bạn sẽ thấy 2 công cụ khác nhau trong Keyword Planner là “Discover New Keywords” (Khám phá các từ khóa mới) và “Get search volume and forecasts” (Nhận lưu lượng tìm kiếm và dự đoán). Hai công cụ này sẽ giúp bạn tạo ra hàng nghìn từ khóa tiềm năng tập trung vào SEO. Tuy nhiên, công cụ này được thiết kế dành cho các nhà quảng cáo PPC (Pay-per-click) vì vậy sẽ có nhiều tính năng trong công cụ (như tính năng đặt giá thầu từ khóa) sẽ không hữu ích nếu bạn đang sử dụng công cụ này để tìm từ khóa cho SEO. Sau đây, tôi sẽ chỉ cho bạn cách sử dụng những công cụ được tích hợp để tìm từ khóa SEO trong Google Keyword Planner. Bước 2: Chọn công cụ Như đã đề cập bên trên, có 2 công cụ chính bên trong Google Keyword Planner. “Khám phá các từ khóa mới” – Discover New Keywords Đúng với tên gọi của mình, công cụ này là công cụ lý tưởng để bạn tìm kiếm các từ khóa mới. Trường thông tin đầu tiên của công cụ này yêu cầu bạn “nhập các sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan chặt chẽ đến doanh nghiệp của bạn”. Các giá trị bạn nhận được từ Keyword Planner phần lớn dựa trên thông tin bạn nhập vào đây nên hãy suy nghĩ thật kỹ những nội dung mà bạn sẽ nhập. Với tùy chọn “Bắt đầu với từ khóa” – Discover new keywords: bạn nên nhập những từ hoặc cụm từ mô tả doanh nghiệp của bạn (ví dụ: “giảm cân” hoặc “cà phê”). Thao tác này cho phép bạn truy cập cơ sở dữ liệu từ khóa nội bộ của Google cho các ngành khác nhau. #Pro tip: Bạn có thể nhập nhiều từ khóa vào trường này và phân cách chúng bằng dấu phẩy, sau đó nhấn enter. (Ví dụ: nếu bạn đang điều hành một trang thương mại điện tử bán bánh quy, bạn có thể nhập các cụm từ như “món tráng miệng không chứa gluten” hay “bánh quy ít carb” ở khung này). Với tùy chọn “Bắt đầu với một website” – Start with a website: tùy chọn này được thiết kế cho người dùng AdWords. Nhưng bạn cũng có thể tìm thấy một vài từ khóa với tùy chọn này bằng cách sử dụng trang chủ của trang web của bạn, hoặc chọn một bài viết từ trang web của bạn Sau khi đã điền thông tin vào các trường, hãy nhấp vào Get results để nhận kết quả. “Nhận lưu lượng tìm kiếm và dự đoán keywords” – Get search volume and forecasts Tính năng này chỉ thật sự hữu ích nếu bạn đã có một danh sách các từ khóa và muốn kiểm tra lượng tìm kiếm của chúng. Nói cách khác công cụ này sẽ không giúp bạn lên ý tưởng từ khóa mới. Để sử dụng công cụ này, bạn hãy sao chép và dán danh sách các từ khóa vào trường tìm kiếm và nhấn Bắt đầu. Lúc này bạn cũng sẽ thấy một trang kết quả từ khóa tương tự như khi sử dụng công cụ “Khám phá các từ khóa mới”. Khác biệt duy nhất của công cụ này là: Bạn chỉ nhận được dữ liệu về các từ khóa mà bạn đã nhập Google sẽ dự đoán cho bạn biết bạn có thể nhận được bao nhiêu nhấp chuột và hiển thị với các từ khóa mà bạn đã nhập Nhưng dù bạn sử dụng công cụ nào đi nữa, bạn vẫn sẽ đi đến được trang kết quả từ khóa. Bây giờ, tôi sẽ giải thích cho bạn cách hoạt động và cách khai thác tối đa nội dung của trang này. Bước 3: Lọc và sắp xếp kết quả Đây là lúc để bạn lọc danh sách các từ khóa để có được một danh sách các thuật ngữ phù hợp nhất với bạn. Trang kết quả từ khóa mà bạn nhận được sẽ giống như sau: Sau đó bạn sẽ thấy bảng phân tích của trang: Ở đầu trang, sẽ có 4 tùy chọn bao gồm: Vị trí, ngôn ngữ, mạng tìm kiếm và phạm vi ngày. Vị trí: là quốc gia (hoặc các quốc gia) mà bạn đang tiếp thị Ngôn ngữ: là ngôn ngữ từ khóa mà bạn muốn xem thông tin Mạng tìm kiếm: cho biết rằng bạn chỉ muốn quảng cáo trên Google hay trên Google và cả các đối tác tìm kiếm khác của họ (bao gồm các công cụ tìm kiếm khác và các sản phẩm của Google như Youtube v.v…). Tôi khuyên bạn nên để thông tin này chỉ là “Google”. Phạm vi ngày: mặc định “12 tháng” sẽ là tốt nhất. Tính năng quan trọng tiếp theo của trang kết quả từ khóa là phần thêm bộ lọc (Add Filter). Tính năng này cung cấp cho bạn nhiều tùy chọn lọc khác nhau, *Bao gồm: Keyword text: tùy chọn này cho phép hiển thị chỉ những từ khóa chứa một từ/ cụm từ nhất định. Giả sử bạn vừa tung ra một dòng áo thun màu xanh mới và bạn muốn đảm báo từ khóa áo thun xanh xuất hiện trong tất cả các từ khóa mà Keyword Planner đề xuất cho bạn, bạn có thể tùy chỉnh tại đây. Exclude Keywords in my account: Loại trừ từ khóa trong tài khoản giúp bạn loại trừ các từ khóa mà bạn đã đặt giá thầu trong AdWords. Exclude Adult Ideas: Loại trừ các ý tưởng “người lớn” Avg. Monthly Searches: Lượng tìm kiếm trung bình hàng tháng rất hữu ích trong việc lọc ra những từ khóa có nhiều khối lượng tìm kiếm và loại bớt những từ khóa không nhận được nhiều tìm kiếm. Ví dụ: bạn nhận được một danh sách dài các ý tưởng từ khóa: Bạn có thể click vào “Avg. monthly searches” – Trung bình tìm kiếm hàng tháng, để sắp xếp kết quả. Bằng cách này, bạn sẽ chỉ nhìn thấy những từ khóa có nhiều lượng tìm kiếm. Hoặc bạn có thể nhấp thêm 1 lần nữa để nhận được danh sách các từ khóa có lượng tìm kiếm thấp: Competition: bạn có thể để Google Keyword Planner chỉ hiển thị các từ khóa có mức độ cạnh tranh “Thấp”, “Trung bình” hoặc “Cao”. Tuy nhiên, điểm cạnh tranh ở đây chỉ đề cập đến cạnh tranh của Adwords chứ không phải mức độ cạnh tranh của từ khóa để xếp hạng trong kết quả tìm kiếm không trả tiền của Google. Nên bạn có thể để trống phần này. *Các bước lưu ý tiếp theo: Ad Impression Share: Tỷ lệ hiển thị quảng cáo cũng chỉ áp dụng cho Adwords nên vì lợi ích của SEO, bạn cũng nên bỏ qua bộ lọc này Top of Page Bid: Giá đấu thầu trang là số tiền bạn muốn trả để quảng cáo của mình xuất hiện ở đầu trang cho từ khóa đó Organic Impression Share: Tỷ lệ hiển thị không phải trả tiền là tần suất trang web của bạn xuất hiện trong kết quả không phải trả tiền cho mỗi từ khóa. Để sử dụng tính năng này, bạn cần kết nối tài khoản Google Search Console của mình với Google Adwords. Organic Average Position: Vị trí trung bình không phải trả tiền là vị trí bạn xếp hạng (trung bình) cho mỗi từ khóa trên Google không phải trả tiền. Một lần nữa bạn cần kết nối với Google Search Console để tính năng này hoạt động. Tính năng cuối cùng của Trang kết quả từ khóa mà bạn cần chú ý là: Broaden Your Search: “Mở rộng tìm kiếm của bạn” là một tính năng mới hiển thị cho bạn các từ khóa có phần liên quan đến các cụm từ bạn đã nhập. Ví dụ: khi bạn tìm kiếm “chế độ ăn kiêng Paleo”, bạn sẽ nhận được danh sách các để xuất sau: Bước 4: Phân tích và lên ý tưởng Keyword Bây giờ, sau khi đã lọc được kết quả chỉ còn những từ khóa lý tưởng cho doanh nghiệp của mình, hãy chia nhỏ các thuật ngữ này. Cụ thể tôi sẽ chỉ cho bạn cách phân tích các cụm từ hiển thị trong phần “Ý tưởng từ khóa” của Keyword Planner. Dưới đây là ý nghĩa của từng thuật ngữ trong phần này: Từ khóa (theo mức độ liên quan): Là danh sách các từ khóa mà Google cho là có liên quan nhất với từ khóa hoặc URL bạn đã nhập vào trước đó. Avg. monthly searches (Trung bình tìm kiếm hàng tháng): nội dung này như tôi đã giải thích bên trên. Tuy nhiên hãy nhớ rằng đây chỉ là phạm vi, không phải chỉ số chính xác về lượng tìm kiếm. Pro Tip: Hãy để ý các từ khóa theo mùa. Bởi vì các từ khóa theo mùa (như “trang phục Halloween”) có thể nhận được đến 50.000 lượt tìm kiếm trong tháng 10 và chỉ khoảng 100 lượt tìm kiếm vào tháng 5. Competition: Như tôi đã đề cập trước đó, “Cạnh tranh” ở đây không liên quan đến SEO, mà đơn giản là số lượng nhà quảng cáo đang đặt giá thầu cho từ khóa đó. Nhưng sẽ rất hữu ích khi xem liệu một từ khóa có bất kỳ mục đích thương mại nào hay không. Vì xét cho cùng, càng nhiều người đặt giá thầu cho một từ khóa thì khả năng từ khóa đó có tiềm năng càng cao. Top of Page Bid: Giá thầu đầu trang cũng là một cách tuyệt vời khác để xác định tiềm năng kiếm tiền của từ khóa. Giá thầu càng cao thì lưu lượng truy cập sẽ càng có xu hướng sinh lời. Bước 5: Chọn Keyword Giờ bạn đã biết cách sử dụng tất cả các công cụ, tính năng và tùy chọn trong Google Keyword Planner. Đã đến lúc cùng thực hiện bước cuối cùng, đó là chọn ra các từ khóa để bạn có thể tối ưu hóa nội dung trang web của mình. Việc này không hề đơn giản, vì có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn một từ khóa. Tôi sẽ giúp bạn chọn một từ khóa từ danh sách của mình bằng cách hướng dẫn bạn thông qua một ví dụ: (Đối với ví dụ này, tôi sẽ sử dụng công cụ “Discover new keywords” – Khám phá từ khóa mới, vì đây là cách tốt nhất để tìm kiếm từ khóa mới trong Google Keyword Planner). Giả sử bạn đang điều hành một trang web thương mại điện tử bán thực phẩm hữu cơ. Nếu bạn muốn viết một bài đăng trên blog về lợi ích sức khỏe mà cà phê hữu cơ mang lại, bạn sẽ không muốn dùng từ khóa “cà phê” (vì từ này mang nghĩa quá rộng) hoặc “lợi ích sức khỏe của cà phê hữu cơ” (quá hẹp). Nhưng từ khóa “cà phê hữu cơ” sẽ mang lại hiệu quả tuyệt vời nhất. Vì vậy hãy nhập từ khóa đó vào trường thông tin và nhấp “Bắt đầu”. Hãy nhìn bảng kết quả từ khóa mà bạn nhận được: Vậy làm thế nào để bạn biết nên chọn từ khóa nào? *Lưu ý: Có hàng chục yếu tố khác nhau để xem xét. Nhưng thông thường tôi sẽ chọn từ khóa dựa trên 3 tiêu chí chính: Khối lượng tìm kiếm: Rất đơn giản. Khối lượng tìm kiếm trung bình càng cao thì từ khóa đó có thể mang lại cho bạn càng nhiều lưu lượng truy cập. Mục đích thương mại: Nhìn chung, mức độ cạnh tranh và giá thầu được đề xuất càng cao thì càng dễ chuyển lưu lượng truy cập thành khách hàng trả tiền khi họ truy cập vào trang web của bạn. Cạnh tranh SEO không phải trả tiền: Giống với tiêu chí mục đích thương mại ở trên, việc đánh giá sự cạnh tranh của từ khóa trong kết quả tìm kiếm không phải trả tiền của Google cần được đào sâu hơn. Bạn cần phải xem xét những trang web đứng đầu trên bảng kết quả và xem cách để đứng được ở vị trí đó. Bonus Bước 1: Thu thập chính xác dữ liệu Keyword Search Google Keyword Planner chỉ hiển thị cho bạn dữ liệu lượng tìm kiếm chính xác nếu bạn đang chạy một chiến dịch Adwords đang hoạt động. Nếu bạn đang không chạy chiến dịch nào, bạn sẽ chỉ thấy dữ liệu ở một phạm vi nào đó: Thực chất, khối lượng từ khóa thường có xu hướng giao động. Vì vậy, ngay cả khối lượng tìm kiếm trung bình hàng tháng “chính xác” mà bạn nhận được cũng chỉ là một ước tính sơ bộ. Nhưng có một thủ thuật mà bạn có thể sử dụng để nhận được lượng tìm kiếm chính xác từ Google Keyword Planner mà không cần chạy quảng cáo trong tài khoản Google Adwords. Trước tiên, hãy tìm một từ khóa trong danh sách đề xuất mà bạn muốn nhắm mục tiêu: Chọn “Add to plan”: Tiếp theo, nhấp vào “Plan overview” ở thanh công cụ bên tay phải trang Và xem số lần hiển thị “Impressions”, bạn sẽ nhận được kết quả nếu bạn đặt giá thầu cho cụm từ đó: Con số này thể hiện số người tìm kiếm từ khóa đó mỗi tháng. Như vậy, bạn đã có được dữ liệu lượng tìm kiếm chính xác cho từ khóa của mình rồi! Bonus Bước 2: Hack GKP Mọi người thường nghĩ Google Keyword Planner khá tuyệt, nhưng thực tế công cụ này có 2 lỗ hổng lớn: #1: Nó chỉ cung cấp cho bạn những ý tưởng từ khóa RẤT liên quan đến những gì bạn nhập. Giả sử, doanh nghiệp của bạn bán thức ăn hữu cơ cho vật nuôi. Khi bạn nhập “thức ăn hữu cơ cho chó” vào công cụ, bạn sẽ nhận được kết quả: Như bạn có thể thấy, đây là những từ RẤT gần giống với “thức ăn hữu cơ cho chó”, như: Thức ăn tự nhiên cho chó Nhãn hiệu thức ăn cho chó Thức ăn cho chó Google Keyword Planner rất giỏi trong việc đưa ra các phiên bản khác nhau cho từ khóa của bạn, nhưng việc đưa ra các ý tưởng từ khóa bên ngoài thì không được tốt lắm. #2: Bạn sẽ nhận được cùng một bộ từ khóa mà người khác dùng Google Keyword Planner là một công cụ từ khóa cực kỳ phổ biến. Nghĩa là những từ khóa bạn tìm thấy ở đây mang tính cạnh tranh rất cao. May mắn là một cách đơn giản để giúp bạn giải quyết cả 2 vấn đề trên đó là Google Keyword Planner Hack. Đầu tiên, hãy đến khu vực Khám phá từ khóa mới – Discover new keywords của Google Keyword Planner. Sau đó nhấn “Bắt đầu với một trang web”: Thay vì nhập từ khóa, hãy nhập URL từ một trang web trong thị trường ngách của mình. Ví dụ: thay vì nhập từ khóa “thức ăn hữu cơ cho chó” vào thì hãy nhập vào trang danh mục thức ăn cho chó của một doanh nghiệp khác. Lúc này, bạn sẽ nhận được một danh sách các từ khóa mà hầu hết các đối thủ cạnh tranh của bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy. Những kết quả này sẽ giúp ích cho bạn nhiều hơn so với ban đầu. Có rất nhiều trang khác mà bạn có thể sử dụng cho Google Keyword Planner Hack, bao gồm: Bài đăng trên Blog Thông cáo báo chí Chương trình hội nghị Trang tiểu sử của người có ảnh hưởng trong ngành của bạn Podcast v.v… Về cơ bản, bất kỳ trang nào có văn bản đều có thể sử dụng cho kỹ thuật này. Kết luận Google Keyword Planner là một công cụ mạnh mẽ. Vì vậy, nếu bạn chưa sử dụng, hãy kết hợp nó vào quá trình nghiên cứu từ khóa của mình. Tôi mong rằng với những kiến thức chia sẻ về Google Keyword Tool trong hướng dẫn này giúp bạn tận dụng tối đa tiềm năng Google Keyword Planner, để đạt được kết quả SEO website tốt nhất. Chúc các bạn thành công! !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);
DMCA là gì? Tại sao bạn nên đăng ký Digital Millennium Copyright Act?
Ngày nay, việc bảo vệ bản quyền không còn quá xa lạ với các nhà sáng tạo nội dung trong bất cứ lĩnh vực nào của đời sống. Riêng đối với lĩnh vực công nghệ, việc điều hành và quản lý website để vừa được bảo vệ và tránh các hành vi vi phạm bản quyền sẽ được hỗ trợ bởi DMCA. Vậy DMCA là gì và cách thức sử dụng là như thế nào? Cùng tôi tìm hiểu qua chia sẻ dưới đây. DMCA là gì? DMCA là viết tắt của Digital Millennium Copyright Act – luật bảo vệ bản quyền tác giả. DMCA chính thức ra đời tại Mỹ vào năm 1998. DMCA protected là gì Luật này đưa ra những giải pháp bảo vệ bản quyền của các sản phẩm công nghệ (như website, hình ảnh trên website,…) và quy định về các hình thức xử lý hành vi vi phạm bản quyền công nghệ (như việc đánh cắp thông tin, các hoạt động kinh doanh công nghệ trái phép, bẻ khóa,…). Lý do bạn nên đăng ký DMCA Nếu bạn đang vận hành và quản lý một website thì không nên bỏ qua việc đăng ký DMCA vì những lý do sau: DMCA giúp bảo vệ website của bạn trước hành vi sao chép nội dung Nếu trang web của bạn đã được đăng ký bản quyền nội dung ngay từ khi nội dung được đăng tải, sẽ tránh được các hành vi sao chép nội dung từ những người mà bạn không mong muốn. DMCA là gì? DMCA giúp bảo vệ website của bạn trước hành vi “report DMCA” Report DMCA là hành vi sao chép nội dung của website gốc của những người làm SEO “bẩn” để đăng tải lên một trang web khác và đăng ký bản quyền trước; biến nội dung gốc trở thành nội dung đi sao chép và báo cáo với DMCA. Khi đó, link bài gốc sẽ bị phạt và bị gỡ khỏi trang công cụ tìm kiếm. Tránh gây thiệt hại về tiền bạc và thời gian giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp nếu xảy ra tranh chấp về vấn đề bản quyền. Để không gặp phải những vấn đề về bản quyền nội dung website của mình, ngay từ giai đoạn đầu khởi động website, bạn nên thực hiện việc đăng ký DMCA để tránh được rủi ro và những tranh chấp về sau. Cách đăng ký DMCA Bây giờ tôi sẽ hướng dẫn bạn các bước để đăng ký DMCA cho website: Bước 1: Đăng ký tài khoản Đầu tiên, hãy truy cập vào trang Đăng nhập/ Đăng ký DMCA và nhấp vào link đăng ký tài khoản (Register here). Đăng ký DMCA Sau đó bạn sẽ được chuyển hướng đến màn hình bên dưới: Thông tin đăng ký Tại cửa sổ này, bạn sẽ được yêu cầu điền các thông tin liên hệ. Bạn cần lưu ý rằng đây không nhất thiết phải là đại lý DMCA mà chủ sở hữu bản quyền liên hệ. Thay vào đó, người này sẽ là đầu mối liên hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và Cục bản quyền. Trong nhiều trường hợp, như với trường hợp của tôi, đây sẽ là cùng một người, nhưng nó cũng có thể khác với bạn. Sau khi điền địa chỉ liên hệ chính, bạn cũng cần phải điền địa chỉ liên hệ phụ. Nhưng bạn có thể sử dụng chung một số thông tin giống nhau bao gồm cả địa chỉ và số điện thoại. Cuối cùng, bạn chỉ cần xác nhận địa chỉ email của mình và có thể đăng nhập. Bước 2: Điền thông tin nhà cung cấp dịch vụ Bước tiếp theo là điền thông tin cho dịch vụ mà bạn đang đại diện. Cần lưu ý rằng đây là tên hợp pháp của nhà cung cấp dịch vụ. Vì vậy, nếu bạn đang sở hữu trang web của mình mà không phải là LLC (Limited Liability Company – Công ty trách nhiệm hữu hạn) thì đây sẽ thông tin của bạn. Nhưng nếu nhà cung cấp này thuộc sở hữu của một công ty lớn hơn thì bạn cần phải điền thông tin của công ty đó. Tôi xin lưu ý một lần nữa rằng đây không phải là thông tin của đại lý được chỉ định mà là thông tin của chính nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên địa chỉ sẽ được công khai trong cơ sở dữ liệu (số điện thoại và email thì không) nên hãy ghi nhớ và chọn lựa thông tin để gửi. Sau khi điền xong thông tin, bạn không nhấn “Lưu” (Save) mà hãy nhấn “Tiếp theo” (Next) để chuyển đến màn hình tiếp theo. Bước 3: Nhập tên thay thế của bạn Ở bước này, các thông tin sẽ trở nên phức tạp và quan trọng hơn. Bạn cần đăng ký tên thay thế cho nhà cung cấp dịch vụ của mình. Hầu hết mọi người sẽ không biết phải tìm kiếm bằng tên của bạn hoặc tên doanh nghiệp của bạn khi họ tìm kiếm đại lý DMCA. Họ sẽ chỉ tìm kiếm trang web hoặc tên của dịch vụ do đó bạn nên thêm tất cả tên thay thế mà bạn có thể nghĩ ra cho dịch vụ. Bao gồm cả tên trang web/ dịch vụ và tên miền. Nhập tên thay thế Đối với phiên bản mới, sẽ không có chi phí bổ sung nào cho việc thêm các tên thay thế nên bạn có thể thêm bao nhiêu tùy thích. Ngoài ra, nếu bạn cần thêm một số lượng lớn các tên thay thế, họ cũng cung cấp công cụ để tải lên bằng tệp excel. Tệp excel này cần phải có một cột dữ liệu với tên thay thế trong mỗi ô. Bước 4: Chỉ định đại lý của bạn Sau đó, bạn cần chỉ định một đại lý để thay mặt bạn nhận các thông báo về vi phạm bản quyền. Phần này thực sự là phần đơn giản nhất vì bạn đã làm đến lần thứ hai rồi. Chỉ định đại lý Tuy nhiên, hãy nhớ rằng đây là đại lý DMCA và tất cả các thông tin liên hệ này, bao gồm địa chỉ, số điện thoại và email sẽ được công khai nên hãy chọn thông tin một cách cẩn thận. Sau khi hoàn tất, hãy gửi biểu mẫu đi và tiến hành thanh toán. Bước 5: Gửi và thanh toán Bước cuối cùng là bước mà tất cả những ai đã từng mua sắm trực tuyến đều rất quen thuộc, xác nhận và thanh toán. Tuy nhiên, quy trình này phức tạp hơn một chút vì có một số lựa chọn về giao diện người dùng và lựa chọn danh pháp bởi Văn phòng Bản quyền Hoa Kỳ và Pay.gov (nhà cung cấp dịch vụ thanh toán). Trước tiên, khi bạn xác nhận đơn hàng của mình, hãy đánh dấu vào ô đồng ý rằng thông tin là chính xác. Xác nhận đơn hàng Tiếp theo, chọn xem bạn muốn thanh toán qua tài khoản checking (ACH) hay thẻ ghi nợ/ thẻ tín dụng. Tôi khuyên bạn nên sử dụng phương pháp thứ hai vì nó sẽ nhanh hơn rất nhiều. Thanh toán Nếu bạn chọn phương án hai, chỉ cần nhập thông tin thanh toán của bạn như bình thường, nhưng lưu ý rằng, ở dòng cuối cùng, khi Pay.gov yêu cầu “Số tài khoản” là họ đang đề cập đến số thẻ của bạn. Thông tin thanh toán Sau khi thực hiện những bước trên, chỉ cần chờ vài phút là thanh toán của bạn đã hoàn tất. Ngoài ra, một khi bạn đã bắt đầu và lưu một nhà cung cấp dịch vụ trên hệ thống thì sẽ không có cách nào để xóa. Bạn có thể bắt đầu với một đăng ký mới nếu muốn thay đổi. Kết luận DMCA là công cụ hữu ích giúp bảo vệ trang web của bạn trước những vấn đề bản quyền. Điều này cực kỳ quan trọng khi SEO website lên Top kết quả tìm kiếm của Google. Để trang web của bạn được bảo vệ một cách triệt để và tránh những tranh chấp không đáng có, hãy đăng ký DMCA ngay khi mới bắt đầu vận hành trang web thông qua các hướng dẫn mà tôi đã đưa ra ở bài viết. Chúc bạn thành công! !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);
IFTTT là gì? 21X công thức IFTTT cho SEOer, Bloggers và Digital Marketers
Bạn có từng mong muốn rằng mình có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn mà không cần phải tốn chi phí cho việc thuê ngoài? Tất cả các nhiệm vụ không mấy quan trọng có thể được thực hiện nhanh chóng và bạn cũng không cần lo lắng mình bị trễ deadline hoặc những nhiệm vụ đó xảy ra sự cố ngoài ý muốn. Công cụ IFTTT cho phép bạn thực hiện những công việc lặp đi lặp lại hằng ngày một cách tự động và bạn cũng không cần trả chi phí cho nó. Kể từ khi công cụ IFTTT ra đời, nó đã trở thành một trong những công cụ quan trọng nhất đối với các SEOer, Bloggers và Digital Marketers. Vậy IFTTT là gì? Cách sử dụng ra sao? Cùng tôi tìm hiểu nào! IFTTT là gì? IFTTT, là viết tắt của từ If This Then That, là một dịch vụ hoàn toàn miễn phí giúp bạn có thể làm việc năng suất và hiệu quả hơn về mặt thời gian bằng cách tự động hóa một số công việc nhàm chán trong doanh nghiệp của bạn. Công cụ này sử dụng các công thức (ứng dụng) để kết nối các app và công cụ khác nhau để tạo ra những quy trình làm việc hiệu quả. Tự động hóa các mạng xã hội thông qua IFTTT Chúng được xem như là một “phản ứng dây chuyền”. Nghĩa là khi bạn thực hiện một hành động nào đó trong công cụ này thì một hành động khác sẽ xảy ra trong công cụ này và có liên quan tới hành động bạn vừa thực hiện Ví dụ về công thức IFTTT Nếu bạn kích hoạt công thức dưới đây thì mỗi khi bạn sử dụng một hashtag cụ thể trên Twitter, chẳng hạn như #work và sau đó, Tweet sẽ trực tiếp đăng bài lên Facebook Công thức IFTTT trên Twitter Mặc dù việc này chỉ diễn ra trong một vài giây nhưng nó lại là một trong những việc làm có tác động tích cực đến toàn bộ khối lượng công việc chỉ sau vài lần sử dụng. Nếu bạn kết hợp 10 tới 15 công thức trong khối lượng công việc của bạn thì bạn vừa tiết kiệm được thời gian lại đạt nhiều hiệu quả trong công việc. Có thể kết hợp nhiều công cụ với nhau với nhiều mục đích khác nhau. Cho dù doanh nghiệp của bạn kinh doanh lĩnh vực hay ngành công nghiệp nào đều có thể áp dụng được những công thức này. Một số ứng dụng cơ bản mà bạn có thể sử dụng các công thức: Google Docs Evernote Pocket Gmail WordPress YouTube Medium ESPN The New York Times Sử dụng những công thức này giúp bạn giảm tải được khối lượng công việc có tính lặp đi lặp lại mà bạn thực sự không muốn lãng phí thời gian dành cho chúng. Do đó, hãy xem nó giống như là một công cụ thuê ngoài thực hiện các công việc lặp đi lặp lại mà bạn không cần phải trả phí. Những công thức IFTTT được sử dụng để chạy cho một blog Theo kinh nghiệm nhiều năm qua của tôi, blog càng lớn thì càng khó duy trì hiệu quả. Bởi vì bạn phải mất rất nhiều thời gian và năng lượng cho nó. Bên cạnh đó, nó cũng kéo bạn đi theo nhiều hướng khác nhau. Do đó, tôi sử dụng IFTTT để giảm tải sự căng thẳng đó. Trong phần này, tôi sẽ trình bày tiềm năng thực sự của IFTTT thông qua việc chia sẻ các công thức IFTTT mà tôi sử dụng để tự động hóa các hoạt động tiếp thị hàng ngày của tôi. Trước tiên, cùng xem qua 2 khái niệm mới: RSS Feed và Evernote RSS feed là một chương trình đọc tin RSS giúp người đọc có thể xem tin tức mới nhất từ những website khác mà không cần trực tiếp vào website đó. Còn Evernote là ứng dụng dùng để để ghi chú, sắp xếp, quản lý tác vụ và lưu trữ. Hàng tháng, tôi sẽ trích xuất Income Report Roundup (báo cáo tổng hợp về doanh thu) của các blogger để theo dõi quá trình thu nhập của họ. Nhưng mà tôi không cần thực hiện bất kỳ nghiên cứu nào để có được báo cáo đó. Thay vào đó, tôi chỉ cần sử dụng một công thức để chuyển trực tiếp những thông tin tôi cần đến ứng dụng Evernote của tôi hàng tháng. Để thực hiện được điều này, tôi tạo ra một điều kiện If This (nếu điều này)= “nếu có một bài báo được thêm vào RSS feed của tôi với từ khóa Income Roundup”, nó sẽ kích hoạt quá trình: Nội dung sắp xếp tự động Sau đó, tối kết nối nó với Evernote của tôi để tạo ra một ghi chú liên kết với tất cả các bài báo liên quan – những bài báo mà tôi sẽ nhận được vào mỗi cuối tháng. Điều này có nghĩa là tôi không cần lãng phí hàng giờ đồng hồ chỉ để cố gắng tìm những nội dung liên quan. WordPress + Evernote = Các bài đăng trên blog được sao lưu Một việc làm thực sự cần thiết và quan trọng chính là phải sao lưu các bài đăng trên blog của bạn. Để tránh trường hợp website của bạn gặp sự cố ngoài ý muốn hoặc các hacker xóa tất cả nội dung trên website thì bạn nên có một bản dự phòng cho tình huống này. Tôi đề xuất nên sử dụng IFTTT để sao lưu các bài đăng mới nhất trên WordPress vào cơ sở dữ liệu Evernote. Bước đầu tiên chính là kết nối tài khoản WordPress với IFTTT, sau đó chọn trình kích hoạt bài đăng blog mới. Sau đó, bạn phải kết nối tài khoản Evernote của mình và để nó tự động sao lưu khi nó hoạt động. Nhờ đó, bạn không cần thực hiện thêm bất cứ thao tác nào nữa nhưng các bài đăng blog của mình đã được sao lưu lại. Bài đăng blog sao lưu Comment (còn gọi là Bình luận) trên blog có thể không mang lại lợi ích hoặc lợi nhuận tốt nhất từ SEO. Nhưng đây lại là cơ hội tuyệt vời để website của bạn tiếp xúc được nhiều người dùng hơn. Cách tốt nhất để thực hiện điều này chính là trở thành một trong những người comment đầu tiên trong một bài đăng mới. Và thật may mắn, nhiệm vụ này khá là đơn giản. Đầu tiên, bạn truy cập vào website mà bạn muốn để lại comment. Bạn nhập “/feed/” vào cuối URL của website. Ví dụ như: www.nomadicmatt.com/feed/ www.fluentin3months.com/feed/ www.deutschified.com/feed www.expertvagabond.com/feed/ … Sau đó, bạn thêm URL vào RSS feed dưới dạng trình kích hoạt If This. Lưu ý rằng, bạn cần kiểm tra xem website đó có thực sự có RSS feed hay không trước khi thêm URL của nó vào RSS feed. Hiển thị Comment Đầu tiên Tùy thuộc vào tầm quan trọng của website, bạn có thể thiết lập thông báo gửi qua email cho bạn ngay lập tức hoặc gửi tin nhắn văn bản đến điện thoại của bạn. Khi website lớn và có lưu lượng truy cập cao, tôi sẽ lựa chọn nhận tin nhắn trực tiếp đến điện thoại của mình. Nhưng nếu đó là những website không mấy nổi tiếng thì tôi sẽ cài đặt nhận bản cập nhật qua email và xem nó ngay khi tôi thấy cần thiết. Email đối thủ cạnh tranh + Evernote = Thông tin chi tiết về đối thủ cạnh tranh Tiếp thị qua email cực kỳ quan trọng đối với blog. Đó chính là nơi mà mọi giao dịch mua bán, mọi tương tác diễn ra và thậm chí là mang lại doanh thu. Và đối thủ cạnh tranh của bạn cũng thừa biết được điều đó. Điều đó có nghĩa là nếu bạn có thể nghiên cứu email của đối thủ thì bạn sẽ biết chính xác là họ đang nhắm mục tiêu gì, đối tượng nào, đang chạy những quảng cáo nào và có thể bạn sẽ có được một vài ý tưởng từ những thông tin đó. Điều này cũng giúp bạn biết thêm về các tùy chọn liên kết, những bài học copywriting và thời gian mà đối thủ cạnh tranh của bạn sắp thực hiện một đợt khuyến mãi lớn. Trước tiên, bạn cần chọn ứng dụng email của bạn làm trình kích hoạt If This, sau đó chọn mục “New email in inbox from option”: Kích hoạt IFTTT bằng email Nhập email mà đối thủ cạnh tranh của bạn dùng để gửi các quảng cáo: Nhập email đối thủ cạnh tranh Sử dụng Evernote làm trình kích hoạt ở vế Then that để các email chính của đối thủ tự động lưu trữ trực tiếp vào ứng dụng Evernote. Thậm chí, bạn có thể điền tất cả mọi thứ vào Google Spreadsheet để tạo ra cơ sở dữ liệu bao gồm các email tiếp thị có liên quan. Điều này giúp bạn dễ dàng tìm kiếm các email hơn. Cách sử dụng IFTTT Sử dụng IFTTT rất là dễ: Trước tiên, bạn cần tạo tài khoản IFTTT và đăng nhập Hãy xem có công thức Applet nào sẵn có phù hợp với nhu cầu của bạn Nếu có, hãy kích hoạt nó. Nếu không, hãy tự tạo công thức cho riêng mình Chọn một dịch vụ và trình kích hoạt cho Applet của bạn Chọn hành động mà bạn muốn rồi nhấn vào nút “tạo hành động” Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về 5 bước trên nhé: Bạn có 2 tùy chọn khi sử dụng IFTTT: sử dụng công thức mà các developer đã tạo sẵn hoặc tự tạo công thức cho riêng mình. Tôi sẽ đưa ra hướng dẫn chi tiết về cách tạo công thức phù hợp để giúp bạn dễ dàng thực hiện các công việc hằng ngày một cách hiệu quả hơn. #Bước 1: Trước tiên, bạn cần truy cập vào link: https://ifttt.com/join và bạn sẽ thấy giao diện như sau: Giao diện IFTTT #Bước 2: Tiếp theo, tạo vế If this trước, sau đó tạo vế then that bằng cách kết nối 2 công cụ. Giả sử bạn muốn thực hiện một hành động cần làm hàng ngày nhưng bạn lại hay quên nó. Bạn có thể tạo công thức IFTTT để gửi lời nhắc nhở cho bạn mỗi ngày. Trước tiên, hãy click vào phần văn bản của vế this và chọn dịch vụ thời gian: ngày và giờ: Chọn dịch vụ #Bước 3: Sau đó, bạn có thể chọn sự kiện mà bạn mong muốn để kích hoạt trình này. Chẳng hạn như, tôi chọn mục “Every day at” (mỗi ngày vào những thời điểm cụ thể) Chọn chức năng kích hoạt #Bước 4: Tiếp đến, tôi đặt thời gian cụ thể cho quá trình kích hoạt trình này diễn ra. Đặt thời gian quá trình Tôi đã đặt mốc 9h sáng và đúng 9h sáng thì công thức IFTTT này sẽ được kích hoạt để thực hiện hành động. Bạn sẽ không cần phải click vào phần văn bản của vế that Và từ danh sách các công cụ này, bạn có thể lựa chọn ứng dụng mà bạn dùng để nhận thông báo. Nhưng tốt hơn hết là nên sử dụng email để nhận lời nhắc nhở. Do đó, bạn nên kết nối tài khoản này với tài khoản Gmail của mình. Tuy nhiên, bạn cũng có thể cài đặt nhận tin nhắn SMS qua điện thoại, ghi chú mới trong Evernote, cảnh báo trên ứng dụng Lịch hoặc bất cứ ứng dụng nào mà bạn thường sử dụng. Trên trang tiếp theo, tôi sẽ chọn hành động tôi muốn thực hiện, ví dụ như hãy gửi email cho tôi (Send an email): Chọn hoạt động ifttt #Bước 5: Tiếp theo, tôi sẽ điền những thông tin chi tiết mà tôi muốn nhận. Ví dụ như hãy tiếp tục theo dõi những email mà tôi đã gửi (follow up emails) Theo dõi email đã gửi Nhấn vào nút Tạo hành động. Và kết quả là vào 9h sáng những ngày tiếp theo, tôi sẽ nhận được một lời nhắc nhở trong hộp thư đến. Đây là một ví dụ khá đơn giản và cơ bản nhưng đối với bất kỳ Applet hoặc quá trình nào bạn tạo ra thì hệ thống này hoạt động tương tự như vậy. Nếu bạn cảm thấy có một vài vấn đề chưa thực sự hài lòng thì bạn có thể đưa ra các giải pháp để khắc phục chúng. Nhưng nếu không muốn tự tạo công thức cho riêng thì bạn có thể sử dụng những công thức đã có sẵn mà mọi người thường sử dụng… 21 công thức IFTTT tốt nhất cho SEOer, Bloggers và Digital Marketers Nếu bạn không chắc chắn về những công thức mà mình tự tạo hoặc không có nhiều thời gian để nghiên cứu và tự tạo ra chúng, thì bạn có thể sử dụng những công thức phổ biến sẵn có. Rất nhiều người cố gắng tạo và chia sẻ công thức của họ, do đó, bạn có thể xem xét sử dụng chúng. Điều này giúp bạn có thể tiết kiệm được thời gian nhưng lại mang lại hiệu quả thực sự bất ngờ. Trong phần này, tôi sẽ chia sẻ 21 công thức IFTTT tốt nhất hiện nay. Bạn chỉ cần nhấp vào liên kết, kết nối các tài khoản của bạn, còn mọi thứ khác, hãy để công thức IFTTT làm. Ngoài ra, nếu bạn có ý tưởng nào đó sau khi xem xét các công thức sẵn có thì bạn có thể tham khảo và tự tạo những công thức mới cho riêng bản thân mình trong tương lai. #1. Chia sẻ bài đăng trên WordPress của bạn lên trang mạng xã hội Medium Chia sẻ các bài đăng của bạn lên trang mạng Medium sẽ giúp bạn thu hút được nhiều sự quan tâm của các độc giả cũng như tăng lưu lượng truy cập cho website của mình. Và bạn không cần phải mất thời gian, công sức tự tạo công thức để đạt được điều này. Chỉ cần truy cập vào link https://ifttt.com/login và lựa chọn công thức tự động đăng các bài viết mới lên Medium ngay tức thì. #2. Theo dõi Brand Mention (đề cập đến thương hiệu) Với công thức này, bạn có thể nhận được các email thông báo mỗi khi thương hiệu của bạn được đề cập trên Internet. Điều này giúp bạn có thêm cơ hội xây dựng liên kết cũng như tìm kiếm được các đối tác tiềm năng mà không cần thực hiện bất cứ công việc gì. Chỉ cần truy cập vào link” http://www.socialmention.com/ , sau đó nhập từ khóa của bạn và nhận liên kết từ RSS Feed. Nhận liên kết từ RSS Feed Sau đó, chèn liên kết trên vào công thức. Kết quả là mỗi khi ai đó nhắc đến doanh nghiệp của bạn, thông báo sẽ được gửi ngay đến hộp thư đến. #3. Email cảnh báo bản cập nhật trang Wikipedia Wikipedia là một nguồn để xây dựng liên kết tuyệt vời. Vì thế, tại sao bạn lại không cập nhật mỗi khi trang này được cập nhật thêm các liên kết, các trích dẫn hoặc các cập nhật khác Bạn chỉ cần thay đổi một phần quan trọng của URL của công thức này để phù hợp với trang bạn muốn. (Phần in đậm: https://en.wikipedia.org/wiki/Search_engine_optimization) và bản cập nhật sẽ được gửi trực tiếp tới bạn. #4. Lưu lại các bài viết phổ biến/ mới đăng vào ngày hôm đó Sáng tạo và triển khai các ý tưởng nội dung là một công việc khá khó khăn. Vậy làm sao để lưu trữ chúng trong tài khoản của bạn trên ứng dụng Pocket? Diễn đàn Today I Learned là một nơi lý tưởng, giúp bạn tìm được những thông tin hữu ích có thể sử dụng được trong các bài đăng của bạn và những chủ đề liên quan. Bạn chẳng cần làm gì ngoài việc xem các thông báo trên tài khoản Pocket của mình. #5. Nhận Reddit của top bài viết SEO Nếu bạn đang tìm hiểu về SEO, bạn có thể cài đặt nhận thông báo về top các bài viết SEO hiệu quả. Những thông báo này được tự động gửi đến hộp thư đến của bạn. Điều này có nghĩa là bạn có thể tạo ra danh sách đọc, sắp xếp nội dung cho các roundup hoặc truy cập vào các kỹ thuật mới và thành công. Trên thực tế, tương tác qua lại với người đọc là rất quan trọng. Thế nhưng, việc bỏ sót comment khi bạn đang cố gắng tương tác ở nhiều nơi là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy, nếu bạn đang nhận xét về một trang web có sẵn nguồn cấp dữ liệu RSS, bạn có thể thêm liên kết vào IFTTT và yêu cầu họ gửi văn bản cho bạn ngay sau khi họ nhận xét. Điều này giúp bạn có thể tương tác tức thì, giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra sự tương tác tốt với tất cả mọi người. #7. Lưu tiêu đề bài viết trên Feedy vào Google Drive Nếu bạn có tài khoản VIP trên ứng dụng Feedy thì hãy tận dụng nó. Nó thu thập tiêu đề của tất cả các bài viết xuất hiện trên trang chủ và lưu trữ chúng vào Google Spreadsheet Ngoài ra, nó còn cho phép bạn: Theo dõi và giám sát các chủ đề thịnh hành (top trending) Xem các tiêu đề hoàn hảo và cải thiện khả năng copywriting của bạn Xem những nội dung mà đối thủ cạnh tranh của bạn đang xuất bản Gợi ý những ý tưởng nội dung cho blog của bạn Mặc dù việc làm này khá đơn giản nhưng mang đến nhiều lợi ích. #8. Đưa thẻ Trello vào Google Calendar Event Nếu bạn đang tạo một lịch trình nội dung và sử dụng Trello thì bạn nên áp dụng công thức IFTTT này. Bất cứ khi nào bạn tạo thẻ Trello và đặt sẵn ngày giờ, nó sẽ tự động được thêm vào Google Calendar của bạn và gửi cho bạn bản cập nhật mỗi khi gần tới thời điểm đã được cài đặt. Nó giúp bạn có thể lên lịch đăng bài trước và không bao giờ bị trễ deadline. #9. Lưu trữ mỗi khi thương hiệu của bạn được đề cập đến Google Spreadsheet Bạn muốn theo dõi những người đang bàn tán về doanh nghiệp của mình và những điều họ đang bàn tán? Công thức này cho phép bạn thu thập được những dữ liệu đó thông qua một Google spreadsheet gọn gàng. Bằng cách theo dõi Twitter handle (thêm ký tự @ trước tên tài khoản Twitter) của bạn hoặc thêm hashtag # là bạn có thể nhận được từng tweet đề cập đến những từ khóa đã được lưu trữ tự động. Điều này giúp bạn có thể theo dõi các cuộc trò chuyện và theo dõi hình ảnh thương hiệu quả mình. Ngoài ra, nó cũng giúp bạn có thêm nhiều cơ hội để tìm những người dùng mới, những người dùng quan tâm, tương tác với thương hiệu của bạn. #10-14. Chia sẻ các bài đăng trên WordPress lên các mạng xã hội Bạn thường xuyên quên chia sẻ bài đăng lên các mạng xã hội. Đừng lo lắng, hãy áp dụng một công thức IFTTT để khiến mọi thứ dễ dàng hơn. Ngay sau khi bạn xuất bản nội dung trên WordPress, bài đăng này sẽ lập tức xuất hiện trên các kênh xã hội của bạn. Các fan trên các kênh xã hội của bạn sẽ lập tức xem được các bài đăng mới nhất trên WordPress. Click vào các liên kết dưới đây để truy cập Công thức đó: Chia sẻ từ WordPress lên Facebook Share từ WordPress lên Twitter Chia sẻ từ WordPress lên LinkedIn Liên kết sẻ từ WordPress lên Pinterest #15. Hình ảnh trên Instagram của bạn như là các Twitter Native Chia sẻ trực tiếp các cập nhật mới nhất trên Instagram lên Twitter bằng công thức đơn giản này. Nhờ đó, bạn có thể cập nhật ở nhiều kênh mà không phải mất quá nhiều thời gian và công sức. Click để nhận công thức: https://ifttt.com/login #16. Lưu những dòng tin Tweet bạn thích vào Google Spreadsheet Một trong những cách tốt nhất để tìm kiếm nội dung (và ý tưởng tiếp thị) chính là tham khảo và rút ra nội dung yêu thích. Công thức IFTTT này sẽ thu thập mọi dòng tin Tweet mà bạn thích và thêm chúng vào Google spreadsheet. Bạn có thể xem lại chúng vào ngày hôm sau. Sau đó, bạn có thể tự đặt ra các câu hỏi như: Tại sao tôi thích mẫu tin Tweet này? Tôi có thể học hỏi được điều gì từ nó? Tôi có thể tham khảo và triển khai một nội dung tương tự như vậy không? Hãy đặt mình vào vị trí của người xem để đưa ra các câu trả lời chính xác nhất. #18-21. Sao lưu tất cả các bài đăng blog trên WordPress Có thể bạn nghĩ rằng chẳng cần thiết phải sao lưu dữ liệu của mình. Nhưng nếu đã từng rơi vào trường hợp bị mất và không bao giờ lấy lại được hàng nghìn chữ thì thực sự bạn sẽ có suy nghĩ khác. Chỉ mất khoảng một phút là bạn đã có thể sao lưu các bài đăng trên WordPress ngay sau khi xuất bản chúng. Do đó, bạn không cần phải lo lắng về việc các bài đăng sẽ bị biến mất hoàn toàn nữa. Tôi khuyên bạn nên sử dụng hai hoặc ba ứng dụng trong số 4 ứng dụng sau để sao lưu dữ liệu: Sao lưu WordPress lên Dropbox Lưu trữ WordPress lên Evernote Sao lưu WordPress lên Google Drive Sao lưu WordPress lên OneNote Kết luận Hy vọng qua bài viết này, bạn sẽ hiểu được vì sao IFTTT là một công cụ tuyệt vời giúp bạn làm việc hiệu quả hơn mà không cần phải tìm nguồn outsource. Bạn có thể tạo ra vô số công thức. Do đó, hãy sử dụng công cụ này và tạo ra các công thức giúp bạn tìm ra các vấn đề thực sự trong quy trình làm việc và sau đó, kết nối hai công cụ với nhau để giải quyết những vấn đề đó. Hãy để lại cho tôi biết công thức IFTTT nào thực sự hữu ích đối với bạn !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);
SEO có quan trọng trong thương mại điện tử hay không?
Tất cả chúng ta đều nghe nói rằng bất kỳ website nào thành công, nó phải trở thành trang đầu kết quả tìm kiếm của Google. Nói cách khác, nó phải xếp hạng, để xếp hạng cần nội dung chất lượng cao và chiến lược SEO website được tổ chức tốt. Điều này đặc biệt đúng đối với các trang thương mại điện tử. Cũng giống như, trong câu chuyện cổ tích “Jack & Cây đậu thần”, một nhà ảo thuật đưa cho cậu bé ba cây đậu thần. Mẹ Jack tức giận ném chúng ra ngoài cửa sổ. Qua một đêm, một cây đậu khổng lồ mọc lên, giúp Jack leo lên một vương quốc trên bầu trời – nơi Jack kiếm được nhiều tiền. Đối với website thương mại điện tử, Tối ưu hóa Công cụ Tìm kiếm (SEO) giống như ba hạt đậu thần. Nó cũng sẽ giúp bạn sở hữu một tài sản vô cùng giá trị! Cụ thể và chi tiết hơn SEO thật sự quan trọng như thế nào, mang lại giá trị ra sao cho website E-Commer? Nội dung chia sẻ sau đây của tôi sẽ mang đến cho bạn bức tranh rõ ràng và thực tế nhất. Cùng tôi tìm hiểu ngay nào! SEO có thật sự quan trọng đối với website E-Commerce? Social media là một công cụ quảng bá rất phổ biến ngày nay. Nhiều nhà kinh doanh đã chứng minh rằng email marketing sẽ giúp họ tăng ROI hay các Paid ads sẽ giúp đẩy doanh nghiệp và sản phẩm của lên đầu SERP. Quả thật, các chiến thuật quảng bá này đều có sức mạnh và tầm ảnh hưởng lớn đến quá trình thương mại điện tử (E-Commerce). Vậy SEO có quan trọng không? Có cần thiết phải SEO không? Câu trả lời là có. SEO vẫn đóng một vai trò quan trọng trong E-Commerce. Hiện nay, việc khách hàng tìm kiếm một sản phẩm mà không thông qua việc sử dụng internet là điều gần như không thể. Đặc biệt là những người trẻ tuổi, họ thường xuyên sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm sản phẩm mình cần như Google, Bing, Cốc Cốc,… Google có thể nhận đến hàng trăm triệu truy vấn mỗi ngày. Do đó, những website xếp hạng cao chắc chắn sẽ có thêm nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Theo báo cáo của Backlinko về thống kê tỷ lệ nhấp (CTR- Click through rate) cho thấy: “Kết quả hiển thị đầu tiên trên trang kết quả tìm kiếm (kết quả tự nhiên, không phải quảng cáo) có CTR đến 31.7%. Vị trí số 1 này có khả năng được người dùng click chuột cao hơn 10 lần so với trang nằm ở vị trí số 10… Cứ mỗi lần trang bạn được đẩy thứ hạng lên 1 bậc, thì CTR sẽ tăng lên 30.8%.” Cho nên, SEO cho thương mại điện tử thực sự rất quan trọng. Trên thực tế, nó có thể còn đem lại lợi ích nhiều hơn các chiến lược marketing truyền thống (truyền hình, đài phát thanh, báo in,..). SEO là tiêu chuẩn của ngành công nghiệp thương mại điện tử Thứ nhất, khi nói đến bán hàng trực tuyến là phải nói đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Hai lý do chính như sau: Google là website phổ biến nhất thế giới Những doanh nghiệp không tối ưu SEO không thể cạnh tranh với những doanh nghiệp đã tối ưu được. Nguyên nhân chính là vì khả năng hiển thị sẽ quyết định đến tỷ lệ click chuột và chuyển đổi. Bằng chứng rõ ràng nhất chính là: thứ hạng website trên SERP sẽ bị tụt nếu chủ website, doanh nghiệp không thực hiện các chiến thuật SEO cho trang của mình. Từ đó trang sẽ nhận được ít lưu lượng truy cập hơn so với những trang xếp vị trí cao hơn. Theo báo cáo của Forbes về giá trị của xếp hạng SERP: Trang đầu tiên của Google thu hút đến 70% số lần nhấp và đã được báo cáo là cao tới 92% trong những năm gần đây. Trong khi đó trang thứ hai chỉ có 6%, cách rất xa so với số lần nhấp của trang đầu. Các doanh nghiệp bán lẻ thương mại điện tử sẽ không thể đạt được những chỉ số click này nếu không tiến hành các chiến lược tối ưu hóa. Việc không SEO sẽ dẫn đến khả năng hiển thị (lên SERP) của website sẽ gần như biến mất. Bạn sẽ không thể khiến khách hàng mua hàng nếu họ không biết đến sự tồn tại của mình. Thương hiệu cần được đưa đến nơi mà người dùng có thể tìm thấy, từ đó họ mới có thể tìm hiểu sâu hơn về sản phẩm và quyết định mua hay không. Điều này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ lẻ. Các nhà bán lẻ chắc chắn không thể cạnh tranh với các thương hiệu lớn về mặt nhận diện thương hiệu. Vì thế, họ càng cần phải tìm cách tối ưu SEO để tên tuổi doanh nghiệp có thể hiển thị đến người tiêu dùng. Traffic tạo nên Doanh số và SEO tạo nên Traffic Lưu lượng truy cập (traffic) website sẽ tạo nên doanh số. SEO sẽ tạo nên lưu lượng truy cập. Sự thật ở đây là: Không quan trọng công ty của bạn là công ty khởi nghiệp hay là một công ty tầm cỡ, bạn đều phải tối ưu hóa SEO để tối đa hóa lợi nhuận thương mại điện tử. Nếu các kế hoạch tối ưu SEO không được tiến hành ngay, thì bạn đang bỏ lỡ rất nhiều khách hàng tiềm năng đấy. Công nghệ hiện có tác động rất lớn đến cách người mua hàng tìm kiếm, khám phá và mua sản phẩm. Trong đó, tìm kiếm trực tuyến đóng vai trò là một phần không thể thiếu trong quá trình ra quyết định.Có nhiều tài liệu cho thấy tìm kiếm đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định của người tiêu dùng hiện đại. Theo báo cáo, có 49% người tiêu dùng xác nhận rằng họ dựa vào tìm kiếm để xác định xem có nên mua hàng hay không. Có đến 19% người được hỏi đồng ý rằng công cụ tìm kiếm là nguồn có ảnh hưởng nhất đến quyết định của họ. Vì thế, không sử dụng SEO cho marketing đồng nghĩa với việc bạn bỏ qua cơ hội xuất hiện của mình đến khách hàng trong suốt quá trình quyết định mua hàng của họ. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm giúp doanh nghiệp xây dựng khả năng hiển thị. Khả năng hiển thị sẽ tạo ra lưu lượng truy cập. Lưu lượng truy cập sẽ dẫn đến bán hàng. Sau đó, bán hàng lại đẩy khả năng hiển thị lên cao từ đó tạo ra một vòng phản hồi tích cực, đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Hơn hết, những lưu lượng truy cập này được tạo ra một cách bền vững thông qua SEO. Rõ ràng chúng có lợi về kinh tế lâu dài hơn với việc nhận các truy cập từ những chiến dịch quảng cáo phải trả tiền. SEO giúp giảm chi phí thương mại điện tử Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm có tốn nhiều tiền hay không? Có! SEO rẻ hơn hay đắt hơn so với những chiến lược marketing khác không? Có, nó có thể rẻ hơn các chiến lược khác. Khi doanh nghiệp tiến hành các chiến thuật Marketing, điều họ quan tâm nhất chính là chi phí. Các hình thức tiếp thị như influencer marketing hay các chiến dịch quảng cáo PPC có vẻ tạo được nhiều thành quả lớn, nhưng nó thực chất chỉ có kết quả khi chiến dịch vẫn còn hoạt động. Trong khi đó, việc triển khai SEO đúng cách sẽ đem lại cho doanh nghiệp traffic và doanh thu cho nhiều năm sau khi triển khai. Hơn nữa, đầu tư vào SEO, SEO sẽ tự tạo ra kết quả và những kết quả đó sẽ tạo ra những kết quả khác. Nó là hiệu ứng phản hồi tích cực cho cả website và doanh nghiệp. Sẽ có nhiều ý kiến tranh cãi về lợi ích của quảng cáo PPC so với SEO bởi vì những lợi tức mà PPC đem lại. Sự thật là, một khi chiến dịch PPC kết thúc, traffic và doanh số đang tăng sẽ giảm trở lại mức xấp xỉ trước chiến dịch. Cho nên về bản chất, quảng cáo trả phí không tạo ra kết quả lâu dài và tiết kiệm bằng SEO. SEO cải thiện tất cả các khía cạnh trải nghiệm của người dùng Tất cả các doanh nghiệp trực tuyến đều muốn có thứ hạng tự nhiên cao hơn để có khả năng hiển thị đối đa. Tuy nhiên, không có nhiều người nhận ra tầm quan trọng của việc cải thiện trải nghiệm người dùng để đạt được mục tiêu đó. Trên thực tế, Google đã phát triển đến mức độ tinh vi: công cụ này có thể hiểu được những đặc điểm thể hiện “trải nghiệm người dùng thuận lợi” và những thứ không phải. Chính vì thế, những trải nghiệm tích cực đã trở thành một yếu tố quan trọng trong sự thành công của SERP. Phần lớn người tiêu dùng biết họ cần gì và Google sẽ giúp họ đạt được mục tiêu tìm kiếm. Nếu trải nghiệm website không tốt thì khả năng hiển thị sẽ bị ảnh hưởng theo. SEO chất lượng kết hợp với trải nghiệm người dùng tốt sẽ đem lại cho thương hiệu của bạn nhiều lợi ích. Các yếu tố SEO như tốc độ trang web, bảo mật, mức độ liên quan,giá trị nội dung, tối ưu hóa thiết bị di động và nhiều khía cạnh khác đều liên kết trực tiếp đến trải nghiệm người dùng. Nếu doanh nghiệp có thể gia tăng những khía cạnh này từng chút một, trải nghiệm người dùng sẽ ngày càng được cải thiện. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có được sự tin tưởng và giữ chân được khách hàng. Không thể không nhắc đến kết quả mà doanh nghiệp nào cũng hướng đến: xếp hạng ở SERP cao hơn. SEO xây dựng niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng Mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất của SEO là cho phép người dùng công cụ tìm kiếm có thể tìm thấy website doanh nghiệp một cách nhanh chóng và dễ dàng. Bằng cách sử dụng các chiến thuật khác nhau để nâng cao trải nghiệm người dùng, trang web của bạn hoàn toàn có thể vươn lên dẫn đầu SERP. Thông qua sự tin tưởng đối với Google, người dùng cũng sẽ tin tưởng website của bạn. Việc nó nằm ở vị trí cao chứng tỏ doanh nghiệp đáng tin cậy, khả năng người dùng nhấn vào trang của bạn sẽ cao hơn. Từ đây, một vòng lặp tích cực sẽ được tạo ra: càng nhiều người dùng tin tưởng vào một trang web, Google cũng sẽ tin tưởng trang đó hơn và đẩy thứ hạng trang trên SERP. Thứ hạng cao, sẽ đem đến nhiều người dùng tin tưởng website hơn, và cứ theo vòng lặp đó khả năng hiển thị của website ngày càng được phát triển. Kết luận Việc tiến hành SEO hiệu quả không phải là một nhiệm vụ đơn giản, nhưng đó là nhiệm vụ cần thiết mà các nhà bán lẻ thương mại điện tử không thể bỏ qua. Mặc dù hiện tại có rất nhiều phương thức marketing có giá trị khác (facebook, email, quảng cáo,..), tuy nhiên không có gì có thể so sánh được với sức mạnh của SEO. Mặc dù SEO là một thành phần không thể thiếu để đạt được thành công trực tuyến, nhưng chúng tôi hiểu rằng không phải tất cả người bán đều có thời gian, nguồn lực hoặc kiến thức cần thiết để leo lên SERP và thu được lưu lượng truy cập mà họ xứng đáng. Nếu doanh nghiệp của bạn cần trợ giúp, hãy liên hệ với GTV SEO ngay nhé! !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);
Thất bại và Sai lầm trong thương mại điện tử: Tại sao nhiều người đóng cửa?
Có thể bạn đã biết, 90% các công ty khởi nghiệp đều thất bại. Thương mại điện tử không phải là ngoại lệ. Vì vậy, bạn đang suy nghĩ rất nhiều về việc có nên bắt đầu khởi nghiệp theo ngành thương mại điện tử không!? Bạn sẽ mắc sai lầm và mọi thứ sẽ không theo ý – Xin lỗi khi tôi nói điều này. Nhưng đó là sự thật. Tuy nhiên, không sao! Tôi có cách giúp doanh nghiệp bạn giảm thiểu số lỗi mắc phải và nhanh chóng thành công hơn. Dưới đây là phân tích về những lý do hàng đầu khiến các doanh nghiệp thương mại điện tử thất bại, giải pháp cho những sai lầm và nguyên nhân phổ biến nhất. Tôi đã thống kê 16 lý do cụ thể, vì vậy bạn hoàn toàn có thể tránh những sai lầm đó và đưa doanh nghiệp của mình vào danh sách 10% thành công. Bắt đầu ngay nào! 1. Nội dung chất lượng kém Khi bắt đầu kinh doanh một sản phẩm, bạn đã thực hiện rất nhiều chiến lược khác nhau như: Nghiên cứu thị trường, đối thủ, các thủ thuật cũng như công cụ nào có thể hỗ trợ tốt nhất trong quá trình vận hành website thương mại điện tử. Nhưng trong suốt quá trình đó bạn đã bỏ qua chiến lược triển khai, tối ưu content đúng theo nhu cầu người dùng. Điều này sẽ càng tệ hơn khi, bạn thực copy content từ một trang đối thủ nào đó và tất nhiên kết quả nhận được sẽ là: Google thi hành án phạt đối với website bạn Không ai có thể tìm thấy sản phẩm hay website bạn trong quá trình tìm kiếm trên Google Lượng truy cập không có, tỷ lệ chuyển đổi giảm nhanh chóng dẫn đến không có doanh thu. Chính vì vậy, tôi muốn một lần nữa nhấn mạnh: Đây là sai lầm đầu tiên và lớn nhất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp! Bạn cần phải lưu ý và luôn luôn nhớ là: Khách hàng, mọi người đang dõi theo bạn. Vì vậy, hãy đảm bảo tất cả quá trình triển khai nội dung câu văn, hình ảnh trên website sẽ không làm giảm giá trị thương hiệu doanh nghiệp. Đặc biệt, thêm một chia sẻ tôi muốn nhấn mạnh: Hương vị đầu tiên là mắt. Vì sao? Nếu hình ảnh sản phẩm bạn trông giống như thứ được chụp trên điện thoại từ năm 2005 bởi một đứa trẻ, thì chắc chắn khách hàng sẽ không ấn tượng. Hãy dành thời gian để tạo ra nội dung hình ảnh chất lượng và thu hút khách hàng. Đồng thời, đừng quên kết hợp với mô tả sản phẩm rõ ràng, hấp dẫn để gây được tiếng vang. Bạn có thể sử dụng các gạch đầu dòng để liệt kê các lợi ích của sản phẩm theo hướng tích cực, như các cửa hàng trên Shoppe đã làm: Bonus: Đôi khi sự đơn giản lại đánh bại ngôn ngữ phức tạp, hoa mỹ. Hãy nghĩ về UX/UI ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng. 2. Làm mất lòng tin và lãng phí thời gian của khách hàng Trước tiên vào vấn đề chính, chúng ta sẽ xét qua ví dụ cụ thể về qui trình bán hàng hầu hết trang bán hàng đang triển khai nào: Bạn muốn mua chiếc điện thoại? Rất nhanh! Thao tác bạn chỉ cần click vào “Thêm vào giỏ”. Tiếp theo click vào “Thanh toán”. Tiếp tục chọn “tùy chọn giao hàng”. Cuối cùng, nhập địa chỉ nhà và thế là bạn đã hoàn thành quá trình mua điện thoại của mình tại một website thương mại điện tử. Đây là một ví dụ điển hình về quá trình mua một sản phẩm bất kì trên trang thương mại điện tử. Mặc dù nó có vẻ hiển nhiên, nhưng vẫn có rất nhiều doanh nghiệp thương mại điện tử bỏ qua quy trình thanh toán đơn giản nhất này. Đây cũng là, lý do khiến người tiêu dùng từ bỏ giỏ hàng trước khi thanh toán. Chính vì vậy, bạn hãy đảm bảo quy trình thanh toán đơn giản nhất có thể. Ngoài ra, bạn cũng đừng quên chọn ngay một hoặc nhiều hơn phương pháp thanh toán đáng tin cậy. Vì, người tiêu dùng có thể nghi ngờ về độ an toàn đối với các website mới. 3. Không điều chỉnh giá cả và quảng cáo Thực tế là bạn luôn cần quản lý kỳ vọng của khách hàng. Đừng để khách hàng cảm thấy bị lừa vì giá chạy quảng cáo và giá thực tế khác nhau. Họ sẽ lập tức rời khỏi trang bán hàng của bạn ngay lập tức. Đồng thời, phí ẩn là một yếu tố góp phần lớn vào việc bỏ giỏ hàng. Đảm bảo rằng những gì người tiêu dùng nhìn thấy là những gì họ nhận được – rất quan trọng, vì vậy đừng che giấu bất kỳ chi phí bất ngờ nào cho đến phút cuối. Tương tự đối với quảng cáo gây hiểu lầm – bạn sẽ hoàn tác tất cả công việc khó khăn của mình nếu bạn đưa người tiêu dùng đến một phiếu mua hàng hoặc trang đích không phù hợp với quảng cáo họ click vào. Đừng bao giờ đùa giỡn với lòng tin của khách hàng như thế – nó sẽ không có kết quả tốt cho bạn. 4. Không có chính sách hoàn trả rõ ràng Không quan trọng việc kinh doanh trực tuyến của bạn có thành công như thế nào. Không có một chính sách hoàn trả dễ hiểu và dễ tiếp cận sẽ làm cho doanh nghiệp trông không đáng tin cậy. Bạn không thể mong đợi bất kỳ ai mua hàng hoặc bất kỳ ai khác nếu họ không biết chính sách hoàn trả là gì hoặc tìm nó ở đâu. Hãy đảm bảo có mã dễ nhận dạng dưới mỗi sản phẩm trên website và gửi nó qua email cùng với biên nhận. 5. Đầu tư và quản lý chi phí kém hiệu quả Như tất cả chúng ta đều biết trước khi bắt đầu kinh doanh, bất kể loại hình nào, bạn đều phải có tiền. Bạn sẽ cần có dòng tiền phù hợp để duy trì, phát triển doanh nghiệp. Nếu không doanh nghiệp sẽ ngừng hoạt động rất nhanh. Hãy đảm bảo không chi tiêu quá mức trong bất kỳ giai đoạn nào của hoạt động kinh doanh. Tốt hơn hết là nên chi tiêu dưới mức và rút kinh nghiệm từ những sai lầm đến khi có kinh phí để điều chỉnh sau đó sẽ bội chi. Về mặt hàng tồn kho, nếu đặt quá nhiều, bạn sẽ mất nhiều thời gian để bán được hàng. Thậm chí tệ hơn nếu có một nhà cung cấp mất nhiều thời gian để hoàn thành đơn hàng, vận chuyển và tất nhiên khách hàng của bạn sẽ không hài lòng. Do đó việc bạn cần là nên kiểm tra lượng hàng tồn kho để đánh giá nhu cầu sản phẩm và điều chỉnh đơn đặt hàng cho phù hợp. Với các nhà cung cấp, tốt nhất bạn nên đặt hàng một ít và tìm ra loại nào khách hàng ưa chuộng nhất.. 6. Bỏ qua tầm quan trọng của UX trên thiết bị di động Ngày mai là sinh nhật của anh bạn, bạn quên mua quà tặng. Nhưng bạn quá bận để đi vào một cửa hàng và đang đi du lịch cả ngày hôm nay. Nhưng không sao! Bạn đặt hàng trên điện thoại di động của mình. Nhưng website chỉ hoạt động tốt trên máy tính… vì vậy bạn chỉ truy cập vào webisite đó và không bao giờ mua bất kỳ sản phẩm nào. 62% người dùng điện thoại thông minh đã mua thứ gì đó trên thiết bị di động của họ trong sáu tháng. Với con số như vậy, nhấn mạnh vào việc tạo ra một cửa hàng thương mại điện tử đáp ứng hoạt động trên tất cả các thiết bị là rất quan trọng. Đây là điều bạn cần phải ghi nhớ. Do đó, dù bằng cách nào, bạn cũng nên dành thời gian để tự kiểm tra cửa hàng của mình trên nhiều thiết bị, từ máy tính – với tốc độ web khác nhau và từ các vị trí và địa chỉ IP khác nhau trên khắp thế giới. Nếu khách hàng thấy website khó điều hướng, họ rất dễ chuyển sang website khác. 7. Có chiến lược marketing mờ nhạt Một ngày nắng, bạn đã pha được ly nước chanh cực kỳ ngon. Đó là giải pháp hoàn hảo cho một ngày hè nóng bức. Nhưng bạn đang bán nó trên một con đường vắng, và không ai biết bạn đang ở đó. Đây là lý do tại sao bạn cần tăng cường chiến lược marketing. Kế hoạch nên bao gồm cách trả tiền, sở hữu và kiếm được, đồng thời bao gồm nội dung hữu ích và phù hợp. Hãy nghĩ về khách hàng của bạn: Họ là ai? Họ muốn gì từ thương hiệu? Họ sử dụng nền tảng mạng xã hội nào? Đây là tất cả những câu hỏi bạn cần ghi nhớ khi đang hình thành chiến lược marketing. Ngay cả những công ty khởi nghiệp nhỏ nhất cũng cần đầu tư vào paid media tại một thời điểm nào đó. Paid media là một cách tuyệt vời để thu hút lưu lượng truy cập đến cửa hàng trực tuyến và tương đối rẻ so với các hình thức quảng cáo trả phí khác. Với ước tính khoảng 1,39 tỷ người dùng Facebook hoạt động hàng tháng, paid media là nền tảng của một doanh nghiệp trực tuyến thành công. 8. Không tối ưu hóa cho SEO SEO trên website thương mại điện tử!? Bạn đang nghĩ rằng, có vẽ SEO chưa cần thiết nên sẽ áp dụng sau. Nhưng không, tốt nhất là bạn nên SEO website ngay từ đầu. Vì, bạn cần thiết lập những từ khóa quan trọng nhất. Ở mức tối thiểu, bạn muốn có chúng trong thẻ tiêu đề cho các trang của mình với các cụm từ tìm kiếm có liên quan trực tiếp đến những gì bạn đang bán. Điều bạn cần là chọn các từ khóa có khối lượng tìm cao nhất, cạnh tranh thấp nhất để tạo cho mình cơ hội xếp hạng cao trong tìm kiếm. Nếu điều đó có vẻ hơi nâng cao và cần thêm trợ giúp, hãy xem bài viết này của GTV SEO về hướng dẫn cơ bản về SEO cho một trang thương mại điện tử . Nếu bạn quyết định nhận trợ giúp từ chuyên nghiệp, tôi khuyên bạn nên thuê một nhà tư vấn chuyên về SEO. 9. Không lập kế hoạch và thử nghiệm sản phẩm Mọi người nghĩ rằng tất cả những gì phải làm là chọn bất kỳ sản phẩm nào và tự động vì nó được bán trực tuyến. Điều này sẽ thật tuyệt nếu đây là một giấc mơ, nhưng thật không may, bạn phải thức dậy và nhận ra rằng bạn không thể chỉ đưa một sản phẩm vào thị trường mà không thử nghiệm trước. Bạn phải thực hiện nghiên cứu thị trường thông qua phần mềm và phân tích đối thủ cạnh tranh để có một kết quả thành công. Nếu nghĩ đến việc bán hàng trên Amazon, tôi đề xuất một phần mềm phổ biến có tên là Jungle Scout. Jungle scout là phần mềm được xếp hạng hàng đầu và được sử dụng nhiều nhất cho những người bán hàng chuyên nghiệp trên amazon. Với phần mềm này, bạn sẽ tìm được giải pháp để theo dõi sản phẩm, khám phá cơ hội sản phẩm, theo dõi dữ liệu bán hàng của đối thủ cạnh tranh và có thể tính toán chi phí để bạn gửi sản phẩm đó đến Amazon. 10. Làm việc trong các ngách đã bão hòa Bạn không muốn đi vào một thị trường ngách mà mọi người đều cố gắng bán những sản phẩm giống nhau và quá chung chung. Bán vòng cổ cho cún sẽ không giúp bạn đi đến đâu. Nhưng nếu cung cấp vòng cổ huấn luyện cho cún, bạn có thể có cơ hội tốt hơn. Ý tôi muốn gửi đến bạn là: khi đi vào thị trường ngách, đừng chỉ chọn một sản phẩm chung chung hàng ngày như vòng cổ cho cún và đồng hồ thể dục mà mọi người trực tuyến đang cố gắng bán. Bạn phải có khả năng đi sâu vào ngách và ngách sâu hơn nếu bạn muốn đạt được bất kỳ thành công nào. 11. Chỉ thử nghiệm sản phẩm một lần Tất cả chúng ta đều biết một số người, khi họ nhận thấy có điều không ổn trong kế hoạch, họ sẽ tự động từ bỏ. Đối với thương mại điện tử cũng vậy. Bạn cảm thấy như thể đã làm mọi thứ đúng khi nghiên cứu, phân tích đối thủ cạnh tranh,… Nhưng vì một lý do nào đó, bạn quyết định đóng cửa và từ bỏ chỉ vì sản phẩm không mang lại nhiều lợi nhuận. Tôi hiểu rằng: Có những điều trong cuộc sống không theo ý, dù bạn nghĩ mình đã làm đúng mọi thứ, nhưng việc bỏ cuộc chỉ vì một lần thất bại trong khởi nghiệp thì cũng chẳng ích gì. Bạn phải ít nhất thử tối thiểu 3-5 sản phẩm trước khi gọi nó là sản phẩm. Bạn sẽ học được từ những thất bại trước đây của mình, nhưng nếu bạn bỏ chỉ sau một sản phẩm, bạn sẽ không bao giờ biết được điều gì có thể xảy ra. Vì vậy bạn chỉ có một lựa chọn để thành công: Đứng lên và tiếp tục hoàn thành mục tiêu. 12. Tập trung quá nhiều vào giao diện người dùng Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, không chỉ riêng thương mại điện tử, bạn muốn có một website tốt, danh thiếp và một tên thương hiệu hấp dẫn. Nhưng những yếu tố đó sẽ không giữ cho doanh nghiệp hoạt động lâu dài. Bạn cần phải phát triển một chương trình phụ (khuyến mãi, quà tặng,..) mạnh mẽ vì đó là thứ sẽ duy trì hoạt động kinh doanh. Khách hàng của bạn là những người sẽ giữ cho doanh nghiệp tồn tại. Vì vậy, hãy cân nhắc khi nói đến cách họ tương tác và trải nghiệm của trên website bạn. Website cần cung cấp chức năng giúp nó hoạt động hiệu quả hơn. 13. Điều hướng website kém Cũng giống như quy trình thanh toán, muốn website dễ nhìn và dễ điều hướng. Một số yếu tố điều hướng quan trọng nhất trong thương mại điện tử là tìm kiếm những người mua sắm có thị hiếu, nhãn hiệu cụ thể (đơn giản) và hình ảnh (chúng thúc đẩy điều hướng nhiều hơn văn bản). Không có điều hướng website tốt sẽ khiến mọi người hoàn toàn không tiếp cận được với những gì có thể là khách hàng tiềm năng. Khách hàng của bạn muốn có mọi thứ dễ dàng, thuận tiện và trực quan, từ việc duyệt trang web để tìm sản phẩm và mọi thứ. Hầu như không có gì khó chịu hơn đối với người tiêu dùng tiềm năng là: vào một website để xác định mua hàng và một popup bật lên ngay lập tức. Không có gì sai khi có một popup trên website, nhưng phải có thời gian và địa điểm cho nó. Khi khách hàng chỉ muốn xem liệu có muốn mua hàng từ website hay không, một popup ngay lập tức có thể làm phiền khách hàng tiềm năng của bạn. Một số website có popup bật lên, nhưng nút thoát dường như không xuất hiện, điều này sẽ làm khách hàng rời khỏi website ngay lập tức. Nếu bạn định sử dụng popup, tốt nhất để nó xuất hiện sau vài phút kể từ người dùng truy cập website. Thậm chí tốt hơn, việc kích hoạt nó khi một hành động cụ thể được thực hiện trên website như khi ai đó thêm vào giỏ hàng của họ, điều này cũng sẽ khuyến khích họ mua hàng ngay, đặc biệt nếu nó bao gồm thứ gì đó hấp dẫn như phiếu giảm giá hoặc một phần bổ sung miễn phí những gì họ đã tìm mua. 15. Đăng ký bắt buộc Tắt các popup gây phiền nhiễu, điều sẽ làm phiền khách hàng tiềm năng, thậm chí nhiều hơn, là yêu cầu họ đăng ký chỉ sau một vài giây khi đến website bạn. Việc mong đợi bất kỳ ai phải đăng ký hoặc họ sẽ không thể truy cập website sẽ khiến hầu hết mọi người rời đi. Bạn sẽ không hỏi ai đó chỉ sau khi gặp họ vài phút, phải không? Tất nhiên là không và nó cũng giống như website bạn. Nếu bạn muốn ai đó cam kết và thậm chí trở thành người hâm mộ, họ phải biết về công ty và sản phẩm của bạn. Điều đó sẽ xác định xem họ có thích website bạn hay không, mua hàng một lần hay trở thành khách hàng thân thiết. 16. Không có dịch vụ khách hàng Bất kể công ty lớn hay nhỏ, bạn sẽ không tiến xa được nếu không có dịch vụ khách hàng. Bạn đang bán một sản phẩm trực tuyến, mọi người sẽ có những câu hỏi đặt ra và nếu không thể đưa ra câu trả lời, họ sẽ chuyển sang đối thủ cạnh tranh của bạn. Mười đến mười lăm năm trước, nếu bạn có dịch vụ chăm sóc khách hàng không tốt, điều khách hàng có thể làm là viết thư khiếu nại. Bây giờ trong thời đại ngày nay với tất cả mọi người có một chiếc điện thoại thông minh, tất cả những gì họ sẽ làm là chia sẻ cảm xúc của lên các nền tảng xã hội (Google, Facebook,…) để cả thế giới có thể nhìn thấy nó. Trong cuộc khảo sát của năm 2017, 54% người cho biết họ ngừng kinh doanh với một công ty vì trải nghiệm tệ và con số đó thậm chí còn cao hơn với tỷ lệ 61% trở lên. Kết luận Kinh doanh thương mại điện tử có tỷ lệ thất bại khoảng 80% trong tỷ lệ thất bại. Rất nhiều sai lầm xảy ra khi xây dựng một doanh nghiệp thương mại điện tử. Nhưng điều bạn cần ngay lúc này là phải biết những sai lầm và rút kinh nghiệm để tiếp tục kinh doanh. Với chia sẻ này, tôi mong rằng bạn sẽ thành công hơn trên con đường khởi nghiệp của mình. Đặc biệt hãy nhớ: Cách thành công nhanh nhất khi và chỉ khi bạn học được từ những sai lầm. !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);
13 Mẹo SEO thương mại điện tử giúp năng cao tỷ lệ bán hàng vào cho website
Hiện nay PLA (Quảng cáo danh sách sản phẩm) ngày càng trở nên đắt đỏ, bạn muốn tìm cho mình một giải pháp phù hợp nhất, nhằm: Tiết kiệm chi phí đầu tư dài hạn. Nâng cao thương hiệu, cạnh tranh với đối thủ. Thu hút khách hàng tiềm năng đến website và tăng tỷ lệ mua hàng… Đừng lo, tôi sẽ giúp bạn! Chiến lược tôi chia sẻ sau đây sẽ mang đến website bạn thật nhiều nguồn lưu lượng truy cập hoàn toàn tự nhiên, từ đó thu hút khách hàng tiềm năng, tăng nhanh chuyển đổi. Đó chính là SEO – Giải pháp cho phép bạn ít phụ thuộc hơn vào các kênh quảng cáo trả phí. Bắt đầu ngay nào! Hãy cùng tôi tìm hiểu 13 mẹo và phương pháp hay nhất về SEO thương mại điện tử. Xem ngay! 1. Tối ưu hóa cấu trúc website Một website có cấu trúc phù hợp sẽ tạo nên sự khác biệt, không chỉ giúp bạn xếp hạng trên SERPs mà còn tăng cơ hội mua hàng. Có rất nhiều cách để bạn cải thiện cấu trúc website, tuy nhiên hãy bắt đầu với breadcrumb navigation (điều hướng breadcrumb) và clean URL Đối với website thương mại điện tử, hai phần sau đây của cấu trúc website sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của nó: Đầu tiên là Breadcrumb navigation (điều hướng breadcrumb) Breadcrumb navigation là: một hình thức điều hướng website cho người dùng biết họ đang ở đâu trong hệ thống phân cấp của website mà không cần phải kiểm tra URL. GTV SEO cũng có hướng dẫn nhanh về cách thực hiện Breadcrumb navigation, bạn có thể tham khảo tại đây. Breadcrumb navigation giúp lập sitemap và thiết lập cấu trúc website, cũng như tỷ lệ click người mua sắm ghé thăm cửa hàng của bạn. Dưới đây là một ví dụ về Breadcrumb navigation được GTV SEO thực hiện: Tối ưu hóa cấu trúc website thứ hai sẽ là Clean URL Clean URL là gì? Nói một cách đơn giản, đó là một chuỗi URL có thể đọc được. Clean URL dành cho cả khách truy cập và Google, nhằm cải thiện khả năng sử dụng, khả năng truy cập bằng cách trực quan và có ý nghĩa. Đây là ví dụ về một URL lộn xộn: https://www.vidu.com/index.php?page=blog Đây là Clean URL: https://www.vidu.com/blog 2. Nghiên cứu từ khóa thương mại điện tử Bây giờ cấu trúc website của bạn đã hoàn tất. Đến lúc chúng ta đi sâu vào một quy trình khác ít “kỹ thuật” hơn nhưng không kém phần quan trọng. Nghiên cứu từ khóa chuyên sâu. Bắt đầu với nền tảng từ khóa vững chắc. Giai đoạn này có thể phá vỡ nỗ lực SEO hoặc có thể giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian, nếu được thực hiện đúng cách ngay từ đầu. Giai đoạn này của SEO thương mại điện tử rất quan trọng, vì nó sẽ ảnh hưởng đến tất cả các bước tối ưu hóa. Để thực hiện nghiên cứu từ khóa, bạn có thể sử dụng Google Keyword Planner của Google. Công cụ cho phép tìm thông tin từ khóa cơ sở, thu thập khối lượng tìm kiếm trung bình hàng tháng, CPC trung bình và sự cạnh tranh của từ khóa đó trong SEM. Đây là một công cụ tuyệt vời để bắt đầu nghiên cứu từ khóa của bạn. Bây giờ chúng ta hãy nói về những gì cần phải đạt được. Bạn cần phải có những từ khóa có lượng tìm kiếm cao mỗi tháng nhưng cũng là những từ khóa có chuyển đổi cao. Từ khóa dẫn đến khách hàng. Bonus: Nếu bạn đang cạnh tranh với các công ty tên tuổi, bạn nên tìm các từ khóa đuôi dài hơn. 3. Tối ưu hóa các trang sản phẩm Chỉ cập nhật và dán mô tả sản phẩm từ đối thủ cạnh tranh hoặc nhà sản xuất là không đủ. Mô tả sản phẩm và trang sản phẩm thực sự là một phần quan trọng cho sự thành công website E-Commerce. Vì vậy, bạn hãy tận dụng và tối ưu hóa mọi mặt, bao gồm cả: H1, Meta Title và Meta Descriptions. Đừng quên làm cho mô tả sản phẩm của bạn trở nổi bật theo những cách sáng tạo và độc đáo. Bạn có thể tham khảo các gợi ý sau: Tạo thương hiệu trở nên thân thuộc, gần gũi với người tiêu dùng. Giảm thiểu việc sử dụng từ ngữ chuyên ngành và giữ cho mô tả dễ đọc. Sử dụng dấu đầu dòng để phân biệt các tính năng/lợi ích. Nói chuyện, tư vấn với người mua. 4. Tránh nội dung trùng lặp Khi vận hàng một cửa hàng thương mại điện tử, rất khó để nội dung không trùng lặp. Khi bạn có hàng chục, hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn sản phẩm, việc phân biệt các mô tả và biến thể của sản phẩm sẽ trở nên khó khăn hơn. Điều này có thể gây bất lợi cho thứ hạng tìm kiếm của website. Vậy, bạn có thể làm gì? Để giảm thiểu nội dung ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng, hãy thêm canonical tag hoặc chuyển hướng 301 cho các trang. Hành động này sẽ giúp bạn đảm bảo công cụ tìm kiếm hiểu những trang nào có thể có nội dung giống hoặc tương tự nhau. 5. Xem xét trải nghiệm trên thiết bị di động Các nhà phân tích Adobe đã báo cáo rằng: hơn 1/3 doanh số bán hàng vào Black Friday sales thực hiện trên thiết bị di động. Số liệu này chứng minh SEO trên thiết bị di động là điều bạn cần phải đặc biệt quan tâm. Việc tối ưu hóa website cho thiết bị di động là điều cần làm ngay bây giờ. Là chủ cửa hàng thương mại điện tử, bạn cần xem xét: Thiết kế di động đáp ứng nhu cầu người dùng là điều bắt buộc. Tốc độ trang và tối ưu hóa thời gian tải trên thiết bị di động. Dễ dàng sử dụng điều hướng di động và trải nghiệm người dùng. Thanh toán di động đơn giản. Bonus: Khi tạo website thương mại điện tử đầu tiên trên điện thoại di động, hãy đảm bảo bạn sử dụng Privy cho thiết bị di động và desktop. 6. Thêm sitemap.xml vào search console Mặc dù nhiều nền tảng thương mại điện tử có thể tự động tạo sitemap.xml, nhưng bạn vẫn phải tự thêm sitemap.xml vào Google Search Console. Tại sao cần phải làm điều này? Sitemap.xml là danh sách tất cả các trang quan trọng trên website thương mại điện tử. Do đó, bạn phải đảm bảo 100% Google có thể tìm và thu thập thông tin tất cả các trang đó. Điều này nghe có vẻ phức tạp, bạn phải làm như thế nào? GTV SEO sẽ hướng dẫn kỹ lưỡng cách thực hiện điều này, tại đây. 7. Tối ưu hóa các trang danh mục Các trang danh mục cũng quan trọng không kém các trang sản phẩm và tuân theo nhiều nguyên tắc giống nhau. Dưới đây là một số cách giúp bạn nhanh chóng đạt hiệu quả khi thực hiện tối ưu hóa cho các trang danh mục: Tối ưu hóa tiêu đề danh mục từ nghiên cứu từ khóa. Tối ưu hóa mô tả meta danh mục. Cố gắng tóm tắt sản phẩm và dịch vụ, đồng thời độc đáo, sáng tạo và khuyến khích người dùng click vào. Thêm thẻ H1 danh mục. Thêm tả về trang danh mục ngay bên dưới thẻ H1. Bạn có thể chia nhỏ nội dung của mình bằng cách bao gồm: một phần nội dung dạng ngắn ở trên cùng bên dưới thẻ H1 và một nội dung văn bản kỹ lưỡng hơn ở cuối trang danh mục. Bổ sung các internal link trong mô tả. Có các hình ảnh. Hình ảnh trong thương mại điện tử rất quan trọng và một trang danh mục cũng không khác gì. Kết hợp hình ảnh sản phẩm trên toàn bộ trang danh mục. 8. Tránh các liên kết bị hỏng Điều này có vẻ dễ dàng, nhưng nó rất quan trọng. Tất cả chúng ta đều có “Trang 404 Không Tìm thấy”. Đó là một trải nghiệm không tốt cho người dùng, kể cả Google . Khi bạn phát triển, việc kiểm tra website để tìm 404 và sửa các liên kết bị hỏng nên được thực hiện định kỳ. Có rất nhiều công cụ giúp tìm các liên kết bị hỏng một cách nhanh chóng. Một số công cụ bạn có thể chọn bao gồm: Moz Screaming Frog Sitebulb Hãy nhớ rằng: nếu trang nội bộ là 404, bạn luôn có thể chuyển hướng 301 URL ban đầu đến trang mới. 9. Tối đa hóa tốc độ website Đây là một vấn đề luôn được nhắn đến hiện này. Website thương mại điện tử cũng không ngoại lệ, mà nó còn đặc biệt quan trọng. Vì, nó tác động ngay lập tức đến website thương mại điện tử và trải nghiệm của khách truy cập. Có rất nhiều công cụ tốt có thể giúp bạn đo tốc độ trang và phát hiện ra điều gì làm chậm website bạn. Như những công cụ miễn phí sau, bạn có thể tham khảo: Công dụng tốt nhất của cả hai công cụ này tôi thích nhất là: chúng cung cấp các giải pháp có thể thực hiện ngay để khắc phục tốc độ ngay lập tức. 10. Giữ an toàn cho cửa hàng của bạn với HTTPS Nếu như website bạn vẫn chưa có HTTPS thì hãy thay đổi ngay. Đây là lý do tại sao HTPPS cực kỳ quan trọng đối với website E-Commerce: Là chủ cửa hàng một website, bạn đang thu thập thông tin cá nhân từ khách hàng. Cách tốt nhất là đảm bảo tất cả thông tin thu thập đều được mã hóa, được bảo mật an toàn. Đồng thời, Google đã tuyên bố HTTPS là một yếu tố xếp hạng cho các website. Chính vì đó, không có lý do nào để bạn không chuyển website sang HTTPS, khi mục tiêu của bạn là xậy dựng website chuyển đổi hiệu quả. 11. Triển khai bổ sung content Mọi cửa hàng thương mại điện tử nên bắt đầu tạo nội dung. Cho dù đó là văn bản, video hay âm thanh – Content là vua. Tần suất của nội dung là tùy thuộc vào bạn. Tuy nhiên, Hubspot đã đưa ra một thống kê trình bày một số nghiên cứu định lượng về vấn đề này. 12. Làm cho nội dung của bạn dễ đọc Không ai thích một văn bản có nội dung rối mắt, khó hiểu. Trên thực tế, chỉ có 16% người thực sự đọc các website từng chữ một. Hầu hết khách truy cập lướt một trang và rời đi nếu không thấy những gì họ đang tìm. Mặc dù không có kết luận nào về tỷ lệ thoát có được sử dụng làm yếu tố Xếp hạng của Google hay không, nhưng điểm mấu chốt là nếu trang của bạn khó đọc, mọi người sẽ thoát ra. Do đó, hãy cố gắng giữ cho các bài viết của bạn rõ ràng với các khoảng ngắt nghỉ hợp lý. Hãy sử dụng các dấu đầu dòng để ngắt đoạn bổ sung trong nội dung. Bonus: Bạn có thể dùng Flesch-Kincaid (công cụ chấm điểm khả năng đọc), để nhanh chóng đánh giá xem trang của bạn có dễ đọc và dễ hiểu hay không. Dưới đây là một công cụ miễn phí: 13. Sử dụng các internal link Khi bạn bắt đầu thấy khách truy cập vào cửa hàng, hãy cân nhắc liên kết các trang có lưu lượng truy cập tự nhiên cao với các trang bạn đang cố gắng xếp hạng. Cách thức này sẽ thúc đẩy link equity và mức độ liên quan theo chủ đề đến các trang mới hơn, cải thiện khả năng xếp hạng của chúng. Trong một nghiên cứu điển hình, tại Ninja Outreach đã có thể tăng 40% lưu lượng truy cập tự nhiên thông qua việc sử dụng chiến lược internal link. Kết luận Tôi biết rằng,cChiến lược tăng lưu lượng truy cập tự nhiên, tăng doanh thu chưa bao giờ là dễ dàng. Và nó đặc biệt khó đối với thương mại điện tử. Nhưng đó không có nghĩa là không thể? Với 13 mẹo SEO thương mại điện tử tôi chia sẻ, bạn có thể thực hiện ngay bây giờ. Bắt đầu cải thiện marketing funnel và bắt đầu tăng trưởng tự nhiên nào. Lưu ý: SEO cần có thời gian. Không giống như các chiến dịch PPC, SEO có thể mất nhiều tháng trước khi thấy bất kỳ kết quả nào. Kiên nhẫn. PPC và SEO sẽ là sự cân bằng cho doanh nghiệp bạn. !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘382610586448203’); fbq(‘track’, ‘PageView’); !function (f, b, e, v, n, t, s) { if (f.fbq) return; n = f.fbq = function () { n.callMethod ? n.callMethod.apply(n, arguments) : n.queue.push(arguments) }; if (!f._fbq) f._fbq = n; n.push = n; n.loaded = !0; n.version = ‘2.0’; n.queue = []; t = b.createElement(e); t.async = !0; t.src = v; s = b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t, s) }(window, document, ‘script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘752975501531026’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘680289172603319’); fbq(‘track’, ‘PageView’); // Delay pixel fire by 15 seconds var seconds = 15; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 15s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 30 seconds var seconds = 30; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 30s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 60 seconds var seconds = 60; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 60s’); }, seconds * 1000); // Delay pixel fire by 120 seconds var seconds = 120; setTimeout(function () { fbq(‘track’, ‘Time in site 120s’); }, seconds * 1000); !function(f,b,e,v,n,t,s) {if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)}; if(!f._fbq)f._fbq=n;n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′; n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0]; s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window, document,’script’, ‘https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’); fbq(‘init’, ‘260236922038822’); fbq(‘track’, ‘PageView’);